Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ di động ở công ty viễn thông viettel (Trang 49 - 53)

2.1 Khái quát chung về công ty

2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Viettel Telecom ra đời với sứ mệnh luôn theo đuổi là trở thành nhà cung cấp viễn thông số một tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới, do đó công ty luôn phấn đấu và cố gắng nỗ lực hết mình để vươn lên trong thị trường đầy cạnh tranh ở Việt Nam. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua.

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2009

Bùi Quốc Nam – QTKD2 K810 49

Chỉ tiêu Đơn vi tính Năm

2005

Năm

2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự kiến 2010 I. Các chỉ tiêu cơ bản (tập đoàn)

1. Doanh thu Tỷ đồng 3.724 7.717 16.386 33.739 60.605 90.000

2. Lợi nhuận Tỷ đồng 534 1.642 4.219 8.491 10.345 14.000

3. Giá trị đầu tư Tỷ đồng 1.428 2.091 4.978 10.094 16.638 16.987

4. Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 262 808 2.201 4.564 5.260 9.513

5. Nộp ngân sách quốc phòng Tỷ đồng 82 110 153 189 200

6. Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 1.296 2.184 5.037 10.868 18.091 29.000 7. Lao động bình quân Người 4.387 6.279 8.458 12.087 18.330 24.000 8. Thu nhập bình quân Triệu đồng

/người-tháng 3.0 4,1 8,4 9,9 11,5 12

9. Năng suất lao động Triệu đồng

/người-tháng 848 1.229 1.927 2.752 3.306 4.000

II. Hạ tầng mạng lưới

1. Trạm BTS 2G Trạm 628 1.217 3.375 6.659 7.387 6.192

2. Trạm BTS 3G Trạm 5.458 11.542

3. Node truyền dẫn quang Node 735 1.023 2.037 3.639 8.220 12.520 4. Chiều dài cáp quang km 2.879 7.994 11.146 18.741 39.700 45.000 III. Chỉ tiêu của Vietel Telecom

1. Doanh thu về di động Tỷ đồng 2.200 5.380 13.033 23.572 40.297 2. Số thuê bao di động Thuê bao 1.782.359 7.095.247 16.432.760 28.732.645 35.176.724

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2009)

Hình 2.1: Biu đồ tăng trưởng doanh thu ca Viettel Telecom giai đon 2005- 2009

Qua bảng 2.1, ta thấy doanh thu của Viettel Telecom tăng trưởng ngoạn mục theo từng năm, nếu như năm 2004 công ty mới tham gia cung cấp dịch vụ di động do đó doanh thu còn thấp, chỉ đạt 462,7 tỷ thì đến năm 2005 doanh thu đạt hơn 2.200 tỷ- đạt 187,15% kế hoạch năm 2005 và 477,65% so với thực hiện năm 2004. Theo đà tăng trưởng đó, Viettel Telecom tiếp tục những bước nhảy vượt bậc của mình, doanh thu năm 2006 là 5380,23 tỷ, tăng 243,45% so với thực hiện năm 2005, doanh thu 2007 là 13.033,89 tỷ, tăng 242,45% so với 2006, năm 2008 đạt 26.752 tỷ, tăng 203% so với năm 2007. Như vậy Viettel Telecom là doanh nghiệp có 4 năm liên tiếp đạt tốc độ tăng trưởng năm sau lớn gấp hơn 2 lần năm trước. Đến năm 2009, cùng với sự ra đời của nhiều mạng di động mới, cạnh tranh về giá ngày càng khốc liệt và thị trường dần đi vào thế bão hòa, tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty đã giảm, tuy nhiên vẫn đạt 40.297 tỷ đồng.

Dù đi sau các nhà cung cấp đến 10 năm nhưng đến nay Viettel đã đuổi kịp các mạng đi trước và vươn lên dẫn đầu thị trường di động ở Việt Nam. Đến nay, dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh - thành phố trên cả nước và hầu khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Dịch vụ điện thoại cố định và Internet được phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư, vùng miền của đất nước. Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 35 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số một tại Việt Nam.

Hình 2.2: Biu đồ tăng trưởng thuê bao di động Viettel giai đon 2005-2009 Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ di động, số lượng thuê bao của Viettel phát triển tới mức chóng mặt, cụ thể gần một năm sau ngày khai trương, ngày 8/9/2005 Viettel Telecom đã chào đón khách hàng thứ 1 triệu, 7/1/2006 đạt khách hàng thứ 2 triệu. Bốn tháng sau, ngày 4/5/2006 Viettel tiếp tục chào đón khách hàng thứ 3 triệu. Hai tháng tiếp theo, ngày 21/7/2006 tiếp tục đón khách hàng thứ 4 triệu và đến 27/9/2006 đón khách hàng thứ 5 triệu, đến tháng 11/2006 đón khách hàng thứ 6 triệu và đến 12/2006 đón khách hàng thứ 7 triệu.

Với sự phát triển đó, chỉ hơn 2 năm sau khi cung cấp dịch vụ di động, Viettel đã phải xin cấp đầu số mới 097 để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tiếp đó là xin cấp mã mạng 0168 để giải quyết tình trạng “cháy” kho số của mình và đến nay Viettel lại có thêm nhiều đầu số mới là 0162, 0163, 0164, 0165, 0166, 0167, 0169, và hiện là mạng duy nhất của Việt Nam hiện nay có 10 đầu số. Cuối năm 2007 Viettel có hơn 16 triệu thuê bao di động trong đó có khoảng hơn 12 triệu là thuê bao thật, chiếm 36% thị phần di dộng cả nước. Hiện tại, tính đến cuối năm 2009, số thuê bao của Viettel đã vượt qua con số 35 triệu để trở thành mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam (xem Hình 2.2).

Với những kết quả đạt được, Viettel liên tục được bình chọn là thương hiệu mạnh trong 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt năm 2006 Viettel được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với công ty Life Media và công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức. Viettel được coi là hiện tượng trong ngành viễn thông Việt Nam. Năm 2007, Viettel được nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời

kỳ đổi mới và được các tạp chí xếp vào tốp 10 doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam hiện nay và là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới. Năm 2008, đạt giải thưởng của năm về viễn thông và CNTT khu vực Châu Á Thái bình dương. Ngày 21/5/2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã ký quyết định tặng Tập đoàn Huân chương Độc lập Hạng Ba.

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ di động ở công ty viễn thông viettel (Trang 49 - 53)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(130 trang)