PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH VINACOMIN
2.4. Phân tích hiệu quả công tác giám định chất lượng của công ty cổ phần Vinacomin
2.4.1. Phân tích tình hình thực hiện giám định sản lượng so với kế hoạch Bảng 2.16: Tình hình thực hiện sản lượng giám định so với kế hoạch
TT Chỉ tiêu Đvt
Thực hiện 2008
2009 2010
KH TH
Tỉ lệ TH/KH
(%)
KH TH
Tỉ lệ TH/KH
(%) I Sản lượng giám định 1.000T 87.049 115.078 135.579 119 169.094 191.579 113 Than xuất khẩu 1.000T 18.472 21.500 24.473 114 18.000 20.880 116 Than nội địa 1.000T 18.077 18.000 19.277 107 23.405 25.745 110 Kiểm tra chân hàng 1.000T 15.352 13.136 19.610 149 18.000 24.000 135 Giám định than
giao nhận, nguyên khai
1.000T 25.667 49.604 57.384 115 53.795 61.864 115 Giám định tầu,
giám sát chuyển 1.000T 9.481 12.838 14.835 116 12.000 14.400 120
tải
Mớn sà lan 1.000T - - - - 12.000 11.105 92,5
Kẹp chì phương
tiện 1.000T - - - - 31.894 33.585 105
II Giá trị sản xuất Tr.đồng 66.000 80.534 102.305 127 96.070 91.972 96 III Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 15.489 13.500 23.205 172 19.134 20.405 107 IV Lương bình quân Tr.đồng/thá
ng 5.373 6.263 7.995 127 7.240 7.342 101
V Cổ tức % 15% 18% 18% 100 15% 15% 100
Trong năm 2009 và 2010, Ban giám đốc công ty đã trực tiếp điều hành các đơn vị triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký với Đại hội đồng cổ đông. Cùng với sự chỉ đạo sâu sát kịp thời của Ban giám đốc và sự đoàn kết phấn đấu thực hiện của các đơn vị, phòng ban nên Công ty đã hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu về sản lượng giám định, doanh thu (giá trị sản xuất), lợi nhuận và vượt kế hoạch đặt ra.
Mục tiêu kế hoạch những năm tiếp theo là tăng cường chất lượng công tác giám định, đảm bảo lợi nhuận kế hoạch và thu nhập của người lao động. Duy trì tốc độ phát triển bền vững và hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch năm theo kế hoạch điều hành của Tập đoàn TKV đảm bảo các mục tiêu: An toàn - Tiến độ - Chất lượng - Hiệu quả.
2.4.2. Phân tích tình hình thực hiện giám định sản lượng giữa các năm Bảng 2.17: Tình hình thực hiện sản lượng giám định 2008 – 2010
TT Chỉ tiêu Đvt Thực
hiện 2008
Thực hiện 2009
Thực hiện 2010
So sánh năm (%) 2009/2008 2010/2009 I Sản lượng giám định 1.000T 87.049 135.579 191.579 156% 141%
1 Than xuất khẩu 1.000T 18.472 24.473 20.880 132% 85%
2 Than nội địa 1.000T 18.077 19.277 25.745 107% 134%
3 Kiểm tra chân hàng 1.000T 15.352 19.610 24.000 128% 122%
4 Giám định than giao
nhận, nguyên khai 1.000T 25.667 57.384 61.864 224% 108%
5 Giám định tầu, giám sát
chuyển tải 1.000T 9.481 14.835 14.400 156% 97%
6 Mớn sà lan 1.000T - - 11.105 - -
7 Kẹp chì phương tiện 1.000T - - 33.585 - -
II Doanh thu (GTSX) Tr.đồng 66.000 102.305 91.972 155% 90%
III Lợi nhuận thuần từ
HĐKD Tr.đồng 13.191 22.375 20.293 170% 91%
IV Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 15.489 23.205 20.405 150% 88%
V Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 13.193 20.083 17.574 152% 88%
Sản lượng giám định năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008 ở hầu hết các chỉ tiêu do sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước tăng. Tuy nhiên đến năm 2010 sản lượng giám định có tăng so với năm 2009, nhưng mức tăng ít hơn, chủ yếu tăng do than nội địa tăng. Than xuất khẩu giảm mạnh do kinh tế thế giới suy giảm nên một số nước đã giảm sản lượng nhập khẩu.
2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả công tác giám định chất lượng
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác giám định 2008 – 2010
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính 2008 2009 2010
I Khả năng sinh lời:
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình quân % 27 32,67 22,21
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Doanh thu thuần % 20 19,63 19,10
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Vốn điều lệ % 94,2 143,4 87,9
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Tổng lao động
Triệu đồng/
người 33.672 46.879 41.643 5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
Tổng chi phí % 24,77 24,62 23,65
II Khả năng sản xuất:
1. Tỷ số doanh thu thuần/
Tổng tài sản bình quân Lần 1,34 1,66 1,16
Vốn điều lệ
3. Tỷ số doanh thu thuần/
Tổng lao động
Triệu đồng/
người 143,478 206,677 187,698 4. Tỷ số doanh thu thuần/
Tổng chi phí Lần 1,238 1,254 1,238
Nguồn: Báo cáo tài chính 2008, 2009, 2010, phòng Kế toán, Quacontrol.
Các tỉ số đánh giá khả năng sinh lời của công ty mặc dù có sự biến động và giảm nhiều trong năm 2010, do lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm 12%, nhưng cũng vẫn tương đối là ổn định và tốt so với mặt bằng chung của toàn ngành. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại thấp hơn của VINACONTROL, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tương tự có tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản năm 2010 đạt 21,24% . Mặc dù vậy với mức sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản của công ty là 22,21% năm 2010 thì đây vẫn là một lợi thế cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng thời kỳ đó.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần của công ty hầu như không có sự biến động đáng kể giữa các năm và đạt ngưỡng hơn 19%, do lợi nhuận và doanh thu có xu hướng tăng, giảm cùng chiều với nhau qua các thời kỳ. Tỷ suất này cao hơn nhiều so với của VINACONTROL là 15,85% trong thời kỳ năm 2010, và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ của công ty cao gần như gấp đôi so với của VINACONTROL1.
Các tỷ số đánh giá khả năng sản xuất đã không đạt được như kỳ vọng và mong muốn. Các tỉ số này còn chưa được cao như tỉ số vòng quay của doanh thu thuần/ tổng tài sản, chưa đạt được đến 2 lần, năm 2010 chỉ đạt có 1,16 lần. Đặc biệt việc sử dụng chi phí của công ty cần phải xem xét lại vì một đồng chi phí công ty bỏ ra mới chỉ tạo ra có hơn 1,2 đồng doanh thu. Công ty cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn nữa các khoản chi phí.
Phân tích chất lượng dịch vụ và thời gian dịch vụ
1 Báo cáo tình hình tài chính của VINACONTROL 2010: Khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Tổng tài sản: 21,24%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Doanh thu thuần: 15,85%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn điều lệ: 43,06%
Mục tiêu chiến lược của Công ty là tập trung giám định chuyên ngành về sản phẩm than gồm than trong nước, than nhập khẩu với phương châm : "Cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất và thời gian nhanh nhất", đồng thời mở rộng phát triển giám định các sản phẩm ngoài than như giám định khoáng sản, xăng dầu.
Vì vậy có thể coi tiêu chí chất lượng dịch và thời gian dịch vụ là một trong các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác giám định của công ty.
Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng. Khi khách hàng thỏa mãn với dịch vụ công ty cung cấp, họ sẽ sẵn sàng thanh toán phí dịch vụ giám định trong thời gian nhanh nhất. Sẽ không xuất hiện những phàn nàn hay khiếu kiện từ phía khách hàng nếu dịch vụ được cung cấp tốt nhất, trong thời gian nhanh nhất.
Với năng lực hiện có và bằng sự tận tâm của CBNV, Công ty đã luôn tạo được lòng tin của khách hàng trong và ngoài công ty. Nhiều khách hàng mua than đã tin tưởng số liệu phân tích của phòng thí nghiệm của công ty Quacontrol nhờ chính số liệu phân tích tại phòng thí nghiệm của chính khách hàng:
Thời gian dịch vụ: là thời gian thực hiện theo hợp đồng đã ký kết
Uy tín và thương hiệu của Công ty: Các đơn vị trực thuộc QUACONTROL có khả năng đáp ứng yêu cầu giám định của khách hàng vào mọi thời điểm.
QUACONTROL không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng lĩnh vực kinh doanh để đã và sẽ là Tổ chức giám định tin cậy của bạn hàng.