Bộ tiêu chí quản lý trại giam Quảng Ninh (quy mô giam giữ 2.000 phạm nhân)

Một phần của tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý trại giam bền vững nghiên cứu trường hợp trại giam quảng ninh (Trang 73 - 79)

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.2. Bộ tiêu chí quản lý trại giam Quảng Ninh (quy mô giam giữ 2.000 phạm nhân)

* Cơ sở để xây dựng bộ tiêu chí quản lý trại giam bền vững là dựa trên vào sự phát triển hài hòa giữa bốn mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường và văn hóa. Mỗi yếu tố trên đều quan trọng và cần thiết, đóng vai trò ngang nhau đối với công tác quản lý của trại giam.

- Yếu tố về kinh tế đƣợc chú trọng nhằm duy trì nguồn kinh phí ổn định đảm bảo chung cho hoạt động sống của cán bộ chiến sỹ cũng nhƣ phạm nhân, bao gồm nhu cầu về lương chi trả cho cán bộ chiến sỹ, kinh phí chi ăn, uống, sinh hoạt cho phạm nhân, kinh phí nghiên cứu khoa học nâng cao năng lực quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý trại giam.

- Yếu tố về xã hội chú trọng phát triển công bằng và cố gắng tạo ra môi trường trại giam thuận lợi nhất cho phạm nhân được hưởng sự giáo dục tốt nhất, để sau khi hoàn lương quay trở về cộng đồng sẽ tự tin sống, lao động trở thành người tốt, có ích cho xã hội.

- Yếu tố về môi trường nhằm duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường với việc lao động, sản xuất, canh tác, khai thác của trại giam ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên.

- Yếu tố về văn hóa là tạo ra môi trường sống của trại giam hài hòa, nhân ái, văn minh, lịch sự giúp phạm nhân cảm nhận được nét đẹp của tình người của thiên nhiên... để tích cực cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng hiệu quả.

* Phương pháp xây dựng

- Tiêu chí về kinh tế có 3 nhóm chỉ thị; tiêu chí về môi trường có 4 nhóm chỉ thị; tiêu chí về xã hội có 5 nhóm chỉ thị; tiêu chí về văn hóa có 4 nhóm chỉ thị.

- Cách đánh giá và cho điểm:

Cán bộ chiến sỹ và phạm nhân là người tham gia đánh giá và cho điểm đối với các tiêu chí và từng chỉ thị nêu trên (vì cán bộ chiến sỹ là đối tƣợng chủ động, trực tiếp tham mưu lãnh đạo các cấp về cơ chế tổ chức, công tác quản lý của trại nên hệ số điểm dành cho cán bộ chiến sỹ là 0,7. Còn phạm nhân là 0,3).

Dựa vào sự phát triển hài hòa của 4 mục tiêu phát triển bền vững là kinh tế - môi trường - xã hội - văn hóa, mỗi yếu tố này đều quan trọng và cần thiết đóng vai trò ngang nhau. Từ 4 tiêu chí đó ta chia ra 16 chỉ thị để cho điểm và đánh giá. Mỗi chỉ thị cho điểm tối đa là 10 điểm và điểm thấp nhất là 3 điểm.

Tổng điểm tối đa đạt 160 điểm, điểm tối thiểu là 48 điểm - Cơ sở cho điểm:

+ Loại tốt: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 9 điểm trở lên.

+ Loại khá: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 7 - 9 điểm.

+ Loại trung bình: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 5 - 7 điểm.

+ Loại yếu: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 3- 4 điểm.

- Phân loại trại giam:

+ Trại giam loại tốt đạt tiêu chí là trại giam bền vững, tương ứng với số điểm từ 144 điểm - 160 điểm.

+ Trại giam đạt loại khá, tương ứng với số điểm từ 112 điểm - 128 điểm.

+ Trại giam đạt loại trung bình, tương ứng với số điểm từ 80 điểm - 96 điểm.

+ Trại giam thuộc loại yếu, tương ứng với số điểm từ 48 điểm - 64 điểm.

3.2.1. Tiêu chí về kinh tế a. Về kinh phí

Công tác tổ chức quản lý phạm nhân về chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục, thể thao, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với phạm nhân

được duy trì là nhờ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho trại giam hàng năm (chiếm khoảng 1% ngân sách nhà nước). Ngoài ra, các trại giam được tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các tổ chức, cá nhân trong ngước để hỗ trợ đầu tƣ cho cơ sở vật chất và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân.

Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Trại giam Quảng Ninh đảm bảo cho việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý phạm nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân.

b. Về cơ sở vật chất hạ tầng

Công tác quy hoạch mặt bằng của trại đƣợc triển khai có hệ thống, phù hợp nhu cầu quản lý giam giữ của trại. Hiện nay, trại đƣợc quy hoạch xây dựng bao gồm trung tâm chỉ huy, khu nhà làm việc của cán bộ chiến sỹ, hội trường, thƣ viện, nhà ăn, nhà kho, sân bóng, sân thể thao của cơ quan, khu giam giữ phạm nhân với hàng trăm nhà giam.

Trong thời gian tới, tình hình an ninh, trật tự có nhiều diễn biến phức tạp, số lƣợng can phạm nhân dự báo sẽ gia tăng trong khi cơ sở hạ tầng của trại giam Quảng Ninh còn chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu đặt ra. Vì vậy, để tăng cường và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, giam giữ và giáo dục, cải tạo phạm nhân nên đề xuất phương án mở rộng, xây dựng mới các khu nhà giam giữ.

c. Về quy mô giam giữ

Quy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam thuộc Bộ Công an quản lý từ 2.000 đến 5.000 phạm nhân, trại giam Quảng Ninh có quy mô giam giữ là 2.000 phạm nhân. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Mỗi trại giam đƣợc thành lập một số phân trại giam, mỗi phân trại giam quản lý nhiều nhất là 1.000 phạm nhân.

3.2.2. Tiêu chí về xã hội

a. Chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân

Phạm nhân phải đƣợc giam giữ trong buồng giam theo quy định. Cán bộ, nhân viên trại giam không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu không được phép của Giám thị trại giam không đƣợc vào khu vực buồng giam, không đƣợc tiếp xúc với phạm nhân.

Trại giam phải đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt và an toàn, có lực lƣợng vũ trang bảo vệ, tuần tra, canh gác 24/24 giờ. Các buồng giam phải đƣợc xây dựng chắc chắn, có đủ ánh sáng và bảo đảm vệ sinh môi trường.

b. Chế độ sinh hoạt đối với phạm nhân

Chế độ sinh hoạt đối với phạm nhân đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định này.

Mỗi phân trại trong trại giam, khu giam giữ phạm nhân trong trại giam đƣợc trang bị 01 hệ thống loa truyền thanh, 01 hệ thống truyền hình cáp nội bộ;

mỗi buồng giam tập thể dưới 30 phạm nhân được trang bị 01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích thước 21 inch trở lên; buồng giam từ trên 30 phạm nhân được trang bị 01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích thước màn hình từ 29 inch trở lên. 30 phạm nhân đƣợc phát 01 tờ báo Nhân Dân.

c. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân

Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân đƣợc thực hiện theo quy định tại điều 48 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định này.

Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dƣỡng do cơ sở chữa bệnh chỉ định theo bệnh lý và theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường hàng ngày cho phạm nhân được cấp tương đương 02 kg gạo/01 người/01 tháng.

Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS đƣợc chăm sóc, điều trị theo quy định của pháp luật hiện hành.

d. Chế độ ăn của phạm nhân.

Phạm nhân được Nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng 17 kg gạo; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đường; 01 kg muối; 15kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt;

Ngày lễ, Tết như Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch, ngày Giỗ tổ Hùng Vương, ngày lễ 30/4; 01/5; 02/9 phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn bình thường.

Phạm nhân đƣợc bảo đảm ăn uống, vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nghiêm cấm phạm nhân sử dụng rƣợu, bia hoặc các chất kích thích khác.

e. Chế độ ở của phạm nhân.

Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02m2, có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường. Phạm nhân phải ở trong buồng giam theo thời gian quy định và ra khỏi buồng theo quy định nội quy của trại.

f. Chế độ mặc và cấp phát tƣ trang đối với phạm nhân.

Mỗi năm phạm nhân đƣợc phát 02 bộ quần áo lao động, 02 bộ quần áo dài, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mƣa, 03 bàn chải đánh răng, 600g kem đánh răng loại phổ thông. Mỗi tháng đƣợc cấp 0,3 kg xà phòng giặt, 04 năm đƣợc cấp 01 màn, 01 chăn. Phạm nhân từ Đà Nẵng trở vào đƣợc phát chăn sợi, từ Thừa Thiên Huế trở ra đƣợc phát chăn bông không quá 02kg và 01 áo ấm dùng trong 3 năm.

3.2.3. Tiêu chí về môi trường

Đảm bảo các chế độ về không khí, nước sinh hoạt tại trại giam luôn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh; QCVN 06:2009/BTNMT:

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung; TCVN 4397-87: Quy phạm an toàn bức xạ ion hóa; QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt và QCVN 14:2008/BTNMT:

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

3.2.4. Tiêu chí về văn hóa

Thực hiện Thông tƣ liên tịch số 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT ngày 06 tháng 2 năm 2012 về việc hướng dẫn tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân. Thông tƣ quy định việc tổ chức dạy văn hóa thực hiện bắt buộc học chương trình xóa mù chữ cho phạm nhân chưa biết chữ hoặc tái mù chữ, học chương trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và phổ cập trung học cơ sở đối với phạm nhân là người chưa thành niên. Việc dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân là người khiếm thính, khiếm thị, thiểu năng, người bị bệnh. Việc phổ biến thông

đổi thông tin về tình hình học văn hóa, pháp luật, giáo dục công dân và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí của phạm nhân. Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG ngày 13 tháng 2 năm 2012 hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam.

Tổng hợp các tiêu chí đánh giá đƣợc trình trong bảng 6.

Bảng 4 - Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của Trại giam

Tiêu chí Chỉ thị Mức

đánh giá

Phạm nhân

(HS 0,7)

Cán bộ quản lý

(HS 0,3)

Điểm đánh giá

Kinh tế (30 điểm;

3 chỉ thị)

Kinh phí hàng năm 4 mức

Cơ sở vật chất 4 mức

Quy mô và tỷ lệ cán bộ / phạm nhân

4 mức

Môi trường (40 điểm;

4 chỉ thị )

Chất lượng môi trường không khí

4 mức Nước sạch và môi trường nước 4 mức Quản lý rác thải, chất thải nguy

hại

4 mức Rủi ro và sự cố môi trường 4 mức Xã hội

(50 điểm;

5 chỉ thị)

Chế độ quản lý 4 mức

Chế độ sinh hoạt 4 mức

Chế độ chăm sóc y tế 4 mức Chế độ ăn phạm nhân / lương

cán bộ

4 mức Chế độ cấp phát tƣ trang 4 mức Văn hóa

giáo dục (40 điểm;

4 chỉ thị)

Giáo dục văn hóa 4 mức

Giáo dục nghề nghiệp 4 mức Giáo dục ý thức và rèn luyện 4 mức Môi trường xã hội giao tiếp trại

giam

4 mức

Mức đánh giá gồm 4 mức, tương ứng với thang điểm sau đây:

- Loại tốt: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 9 điểm trở lên.

- Loại khá: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 7 - 9 điểm.

- Loại trung bình: với thang điểm đánh giá từng chỉ thị từ 5 - 7 điểm.

Tổng hệ số: 0,7 + 0,3 = 1,0 Nhƣ vậy:

- Trại giam loại tốt đạt tiêu chí là trại giam bền vững, tương ứng với số điểm từ 144 điểm - 160 điểm.

- Trại giam đạt loại khá, tương ứng với số điểm từ 112 điểm - 128 điểm.

- Trại giam đạt loại trung bình, tương ứng với số điểm từ 80 điểm - 96 điểm.

- Trại giam đạt loại yếu, tương ứng với số điểm từ 48 điểm - 64 điểm.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý trại giam bền vững nghiên cứu trường hợp trại giam quảng ninh (Trang 73 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(99 trang)