CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍNH TỰ GIÁC, TÍCH CỰC TRONG GIỜ HỌC
2.4. Nguyên nhân cơ bản hạn chế tính tự giác, tích cực của sinh viên Học viện An ninh nhân dân trong giờ học GDTC
Không cần phải chứng minh rằng tính hiệu quả của quá trình sƣ phạm phần lớn được xác định bởi việc bản thân người được giáo dục có thái độ tự giác và tích cực nhƣ thế nào đối với công việc của mình. Việc hiểu đƣợc bản chất các nhiệm vụ cũng nhƣ việc thực hiện các nhiệm vụ đó với sự quan tâm tích cực sẽ rút ngắn quá trình học tập, nâng cao hiệu quả các động tác cần làm, tạo điều kiện sử dụng có sáng tạo các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo vào cuôc sống. Các quy luật ấy dựa trên cơ sở tính tự giác và tích cực.
Tự giác, tích cực đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác GDTC. Đây chính là 1 trong 5 nguyên tắc trong GDTC (nguyên tắc tự giác tích cực là nguyên tắc chủ đạo, là tiền đề chung để thực hiện các nguyên tắc khác của GDTC). Vì quá trình GDTC chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả khi mà người tập có ý thức chăm chỉ, tích cực học tập, cố gắng tự giác để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Đây là nhân tố không thể thiếu đƣợc trong việc làm tốt công tác GDTC nâng cao hiệu quả dạy học.
Tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản, làm hạn chế tính tự giác, tích cực của SV Học viện An ninh nhân dân trong giờ học GDTC. Căn cứ vào cơ sở lý luận về tính tự giác, tích cực đã được hệ thống hóa ở chương 1 và những thực trạng đã nêu trên, đề tài đã phân tích, tổng hợp theo logic của tiến trình nghiên cứu và đƣa ra 17 nguyên nhân sau đó tiến hành phỏng vấn trên đối tượng SV (256 người) và giáo viên (10 người). Yêu cầu đối tượng phỏng vấn trả lời ở 3 mức.
- Mức 1: Hoàn toàn đồng ý - Mức 2: Đồng ý
- Mức 3: Không đồng ý
Kết quả phỏng vấn SV đƣợc trình bày tại bảng 2.7
Bảng 2.7. Kết quả phỏng vấn sinh viên về nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tự giác tích cực của sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n= 256)
TT Nội dung phỏng vấn Mức 1 Mức 2 Mức 3
SL % SL % SL %
1 Không nhận thấy vai trò tác dụng của
môn học đối với bản thân. 100 39.06 145 56.64 11 4.30 2 Không có hứng thú với bản thân giờ
học. 102 39.84 134 52.34 20 7.81
3
SV chƣa thực sự cố gắng trong học tập, học theo kiểu đối phó chỉ cần đủ điểm qua.
95 37.11 106 41.41 55 21.48
4 Nghỉ học không lý do nhiều. 78 30.47 127 49.61 51 19.92
5 Sức khỏe yếu. 10 3.91 81 31.64 165 64.45
6 Ý thức tự tập luyện chƣa tốt. 80 31.25 131 51.17 45 17.58 7 SV ít đƣợc tham gia vào các phong trào
TDTT của khoa và Học viện. 90 35.16 101 39.45 65 25.39 8 Phương pháp tổ chức giờ học của giáo
viên chƣa hợp lý. 47 18.36 161 62.89 48 18.75
9 Yêu cầu của giáo viên đối với SV trong
giờ học chƣa cao. 85 33.20 132 51.56 39 15.23 10 Giáo viên quản lý lớp chƣa chặt chẽ. 72 28.13 150 58.59 34 13.28
11
Phương pháp giảng dạy của giáo viên quá khô cứng nhàm chán, không có sự mới lạ.
81 31.64 137 53.52 38 14.84
12 Giáo viên giảng dạy thiếu sự nhiệt tình,
thiếu sự lôi cuốn SV. 101 39.45 115 44.92 40 15.63 13 Nội dung tự chọn chƣa phù hợp với sở
thích và số đông SV. 47 18.36 161 62.89 48 18.75 14 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ tập luyện còn thiếu và cũ. 102 39.84 101 39.45 53 20.70 15 Điểm môn học GDTC không tính vào điểm
trung bình học tập (chỉ cần đạt). 125 48.83 81 31.64 50 19.53
16
Vị trí của môn học GDTC thấp hơn so với các môn học khác (chỉ là môn điều kiện).
65 25.39 143 55.86 48 18.75
17 Lãnh đạo nhà trường chưa quan tâm đến
hoạt động phong trào TDTT của SV. 28 10.94 65 25.39 166 64.84
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy 15/17 nguyên nhân mà đề tài đƣa ra có kết quả trả lời đồng thuận. Không chỉ dừng lại ở đó, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn các giáo viên. Kết quả phỏng vấn đƣợc trình bày trong bảng 2.8:
Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn giáo viên về nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tự giác tích cực của SV Học viện An ninh nhân dân (n= 10)
TT Nội dung phỏng vấn Mức 1 Mức 2 Mức 3
SL % SL % SL %
1 Không nhận thấy vai trò tác dụng của môn 8 80.00 2 20.00 0 0.00
học đối với bản thân.
2 Không có hứng thú với bản thân giờ học. 7 70.00 2 20.00 1 10.00 3 SV chƣa thực sự cố gắng trong học tập,
học theo kiểu đối phó chỉ cần đủ điểm qua. 7 70.00 3 30.00 0 0.00 4 Nghỉ học không lý do nhiều. 6 60.00 4 40.00 0 0.00 5 Ý thức tự tập luyện chƣa tốt. 4 40.00 5 50.00 1 10.00 6 SV ít đƣợc tham gia vào các phong trào
TDTT của khoa và Học viện. 2 20.00 7 70.00 1 10.00 7 Phương pháp tổ chức giờ học của giáo
viên chƣa hợp lý. 2 20.00 5 50.00 3 30.00
8 Yêu cầu của giáo viên đối với SV trong
giờ học chƣa cao. 4 40.00 5 50.00 1 10.00
9 Giáo viên quản lý lớp chƣa chặt chẽ 4 40.00 4 40.00 2 20.00 10 Phương pháp giảng dạy của giáo viên quá
khô cứng nhàm chán, không có sự mới lạ. 2 20.00 5 50.00 3 30.00 11 Giáo viên giảng dạy thiếu sự nhiệt tình,
thiếu sự lôi cuốn SV. 2 20.00 6 60.00 2 20.00 12 Nội dung tự chọn chƣa phù hợp với sở
thích và số đông SV. 3 30.00 7 70.00 0 0.00
13 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ tập luyện còn thiếu và cũ. 4 40.00 5 50.00 1 10.00 14 Điểm môn học GDTC không tính vào điểm
trung bình học tập (chỉ cần đạt). 5 50.00 5 50.00 0 0.00 15 Vị trí của môn học GDTC thấp hơn so với
các môn học khác (chỉ là môn điều kiện). 2 20.00 6 60.00 2 20.00 16 Lãnh đạo nhà trường chưa quan tâm đến
hoạt động phong trào TDTT của SV. 0 0.00 3 30.00 7 70.00 Phân tích kết quả tại bảng 2.8 cũng cho kết quả tương đồng với bảng 2.7.
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn SV và giáo viên, đề tài chia các nguyên nhân làm hạn chế tính tự giác, tích của SV Học viện An ninh nhân dân trong giờ học GDTC thành 3 nhóm.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về phía SV bao gồm:
+ Không nhận thấy vai trò tác dụng của môn học đối với bản thân.
+ Không có hứng thú với bản thân giờ học.
+ SV chƣa thực sự cố gắng trong học tập, học theo kiểu đối phó chỉ cần đủ điểm qua.
+ Nghỉ học không lý do nhiều.
+ Ý thức tự tập luyện chƣa tốt.
Theo đề tài, nhóm nguyên nhân này bắt nguồn trước hết từ sự nhận thức chƣa đầy đủ của SV đối với môn học, sau đó nó chi phối tới tâm lý khiến các em không có hứng thú với giờ học, lười nhác, không muốn học tập, học theo kiểu đối phó. Bên cạnh đó một số em do sức khỏe yếu nên môn học GDTC trở thành gánh nặng...
- Nhóm nguyên nhân thuộc về phía giáo viên bao gồm:
+ Giáo viên quản lý lớp chƣa chặt chẽ
+ Phương pháp tổ chức giờ học của giáo viên chưa hợp lý.
+ Yêu cầu của giáo viên đối với SV trong giờ học chƣa cao.
+ Phương pháp giảng dạy của giáo viên quá khô cứng nhàm chán, không có sự mới lạ.
+ Giáo viên giảng dạy thiếu sự nhiệt tình, thiếu sự lôi cuốn SV.
Nhóm nguyên nhân này có một ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề tạo nên hứng thú cũng nhƣ tính tự giác tích cực của SV đối với môn học GDTC.
Điều này theo đề tài một phần do cơ chế quản lý của lãnh đạo cấp trên chƣa hợp lý và một phần là do giáo viên thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, vị trí môn học cũng như bản thân người giáo viên dạy môn GDTC bị coi “thấp”
nên tác động trực tiếp đến tâm lý của giáo viên từ đó họ ít dần đi lòng nhiệt tình và sự say mê đối với nghề nghiệp.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía nhà quản lý :
+ SV ít đƣợc tham gia vào các phong trào TDTT của Học viện.
+ Nội dung tự chọn chƣa phù hợp với sở thích và số đông SV.
+ Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện còn thiếu và cũ.
+ Vị trí của môn học GDTC thấp hơn so với các môn học khác.
Nhóm nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến tính tự giác tích cực của SV đối với môn học GDTC. Đồng thời nó tác động trực tiếp đến hai nhóm nguyên nhân trên.
Theo đề tài, môn học có đƣợc yêu thích hay không, có đạt chất lƣợng tốt hay không thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên có 3 yếu tố chính quyết định hiệu quả (chất lượng) môn học và có tương tác qua lại với nhau đó là:
Sơ đồ 2.2. Sự tương tác trong công tác GDTC
Từ những nguyên nhân phân tích trên, đề tài lấy đó làm căn cứ cho việc lựa chọn ra các biện pháp phù hợp để nâng cao tính tự giác, tích cực trong giờ học Giáo dục thể chất của SV Học viện
CHƯƠNG 3
LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TỰ GIÁC, TÍCH CỰC TRONG GIỜ HỌC GDTC CHO
SINH VIÊN HỌC VIÊN AN NINH NHÂN DÂN