CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TÂY HỒ
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Tây Hồ
3.2.3. Phân loại nhóm nợ
Nhìn vào bảng 3.4 có thể thấy rằng CLTD của Chi nhánh MB Tây Hồ là khá tốt và đang được cải thiện theo hướng tích cực, điều đó được thể hiện:
60
Bảng 3.4. Cơ cấu dƣ nợ theo nhóm nợ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Tổng dƣ nợ 2.496 100,0 2.692 100,0 2.892 100,0 - Nợ đủ tiêu chuẩn 834 33,0 838 31,1 1.171 40,0 - Nợ cần chú ý 1.609 64,0 1.804 67,0 1.712 59,0
- Nợ dưới tiêu chuẩn 53 2,1 50 1,9 9 0,31
- Nợ nghi ngờ 0 0 0
- Nợ có khả năng mất vốn 0 0 0
Nợ xấu 53 2,1 50 1,9 9 0,31
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ năm 2014,2015,2016) + Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh khá thấp so với mức cho phép cũng nhƣ tỷ lệ nợ xấu chung của toàn hệ thống MB và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trên địa bàn Tây Hồ.
Nếu nhƣ tỷ lệ nợ xấu cho phép (theo thông lệ của các ngân hàng trên thế giới) là nhỏ hơn 5%, tỷ lệ nợ xấu năm 2016 của toàn hệ thống MB là 2,05% và của các ngân hàng trên địa bàn là 2,2% thì nợ xấu của Chi nhánh năm 2016 chỉ còn 9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,31%.
+ Không những có tỷ lệ nợ xấu thấp mà nợ xấu của Chi nhánh còn có xu hướng giảm dần cả số lượng lẫn tỷ trọng. Đặc biệt trong giai đoạn 2012- 2016, trong bối cảnh nền kinh tế của đất nước còn có nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ ngân hàng làm cho tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đang có xu hướng tăng lên.
Trong khi một số ngân hàng trên địa bàn có mức tăng nợ xấu khá lớn nhƣ: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, VPbank…và tỷ lệ nợ xấu toàn cũng tăng từ 1,7% lên 2,2% thì nợ xấu của Chi nhánh đã giảm từ 1,9% xuống chỉ còn 0,31%, từ
61
chỗ số dƣ nợ xấu 53 tỷ đồng ở thời điểm năm 2014 thì đến cuối năm 2016 dƣ nợ xấu chỉ còn 9 tỷ đồng. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao CLTD, tích cực thu hồi các khoản nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro để tập trung phát triển tín dụng đối với những vùng, những khách hàng an toàn hơn.
Bảng 3.5. Tình hình nợ xấu của các ngân hàng trên quận Tây Hồ
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số dƣ
nợ xấu
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ nợ xấu
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ nợ xấu
Tỷ trọng
(%)
1 MB Tây Hồ 53,0 2,1 50,0 1,9 8,9 0,3
2 NHNo&PTNT 41,0 3,7 44,5 3,0 75,5 3,8
3 NHNT 87,1 33,4 1,7 0,8 0,8 0,2
4 NHCT 0,9 0,3 0,9 0,2 4,9 1,0
5 Sacombank 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
6 VPbank 0,0 0,0 0,0 0,0 82,1 31,5
Tổng cộng 192,7 3,8 107,9 1,7 185,3 2,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNN Tây Hồ năm 2014,2015,2016) + Tỷ trọng các khoản nợ có mức độ rủi ro thấp ngày càng tăng lên trong khi tỷ trọng các khoản nợ có mức độ rủi ro cao hơn ngày càng giảm dần. Năm 2014 tỷ lệ nợ nhóm 1 chỉ đạt 33% trong khi tỷ lệ nợ nhóm 2 chiếm đến 64% tổng dƣ nợ thì đến năm 2016 tỷ lệ nợ nhóm 1 đã tăng lên 40%, tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm xuống còn 59%.
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy rằng mặc dù tỷ lệ nợ xấu thấp song tỷ lệ nhóm 2 - Nợ cần chú ý của Chi nhánh vẫn đang còn chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2015 nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ 67%, năm 2016 nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ 59%). Do đó vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng nợ xấu mỗi khi các khách hàng thuộc nhóm 2 bị chuyển nhóm nợ sang nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.
- Cơ cấu khách hàng theo nhóm nợ
62
Bảng 3.6. Cơ cấu khách hàng theo nhóm nợ
Đơn vị tính: khách hàng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số
khách hàng
Tỷ trọng
(%)
Số khách
hàng
Tỷ trọng
(%)
Số khách
hàng
Tỷ trọn g
(%)
Tổng cộng 533 100 616 100 928 100
- Nợ đủ tiêu chuẩn 511 95,9 584 94,8 887 95,6
- Nợ cần chú ý 21 3,9 30 4,9 40 4,3
- Nợ dưới tiêu chuẩn 1 0,2 2 0,3 1 0,1
- Nợ nghi ngờ
- Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu 1 0,2 2 0,3 1 0,1
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ năm 2014,2015,2016) Từ bảng 3.6 chúng ta thấy rằng năm 2016, trong tổng số 928 khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh thì có 887 khách hàng đƣợc xếp nhóm 1 (chiếm tỷ lệ 95,6%), 40 khách hàng xếp nhóm 2 (chiếm tỷ lệ 4,3%) và chỉ có 1 khách hàng xếp nhóm 3 (chiếm tỷ lệ 0,1%). Điều này cho thấy chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh là khá tốt, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu trong toàn hệ thống ngân hàng. Khách hàng có nợ xấu của Chi nhánh cũng đã có biến động. Theo báo cáo chi tiết, năm 2014 Chi nhánh chỉ có 1 khách hàng có nợ xấu là Công ty cổ phần du lịch và nước khoáng COSEVCO với dƣ nợ 53 tỷ đồng, năm 2015 Chi nhánh có phát sinh thêm 1 khách hàng có nợ xấu nữa là Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 405 với dƣ nợ 9,1 tỷ đồng thì đến cuối năm 2016 Chi nhánh chỉ còn 1 khách hàng có nợ xấu là Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 405 với dƣ nợ 8,9 tỷ đồng. Công ty cổ phần du lịch và nước khoáng COSEVCO tuy đến cuối năm 2016 vẫn còn dƣ nợ 36 tỷ đồng nhƣng do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực nên đã đƣợc chuyển nhóm nợ từ nhóm 3 lên nhóm 2.
63
Nhƣ vậy có thể thấy rằng số khách hàng có nợ xấu của Chi nhánh là rất ít (chỉ có từ 1 đến 2 khách hàng). Tuy nhiên đây đều là những khách hàng có dƣ nợ khá lớn. Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm đến 2 khách hàng này, tránh xảy ra tình trạng mất vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh