Các yếu tố bên trong ngân hàng

Một phần của tài liệu (Luận văn) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 28 - 36)

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

2.3. Nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.3.2. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.2.2.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng

An toàn vốn nói đến lượng vốn chủ sở hữu đủ để hấp thụ bất kỳ cú sốc mà ngân hàng có thể gặp phải (Kosmidou, 2008) [24]. Cấu trúc vốn của ngân hàng được quy định chặt chẽ vì vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm số lượng ngân hàng phá sản và tổn thất của người gửi tiền khi ngân hàng sụp đổ. Một ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao có khả năng chịu đựng các rủi ro tài chính, giảm nhu cầu tài trợ bên ngoài, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi, khi việc vay nợ nước ngoài là khó khăn (García- Herrero et al., 2009) [18]. Có nhiều lập luận giải thích cho tác động thuận chiều của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng:

- Lý thuyết chi phí phá sản kỳ vọng: Với một ngân hàng có tỷ lệ vốn dưới mức cân bằng, chi phí phá sản kỳ vọng là tương đối cao, một sự gia tăng trong tỷ lệ vốn sẽ

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

làm tăng lợi nhuận kỳ vọng do giảm chi phí lãi vay trên các khoản nợ không được bảo hiểm (Berger, 1995b) [14].

- Lý thuyết phát tín hiệu: nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra các tín hiệu về triển vọng tốt trong tương lai bằng việc tăng vốn (Berger, 1995b) [14].

- Mức vốn cao có thể cho thấy ngân hàng có nhiều tài sản có rủi ro cao hơn, làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng (Iannotta et al., 2007) [22], hay là một tín hiệu quan trọng về khả năng trả nợ của ngân hàng, do đó chi phí vốn sẽ thấp hơn, khả năng sinh lời cũng tăng lên (Molyneux, 1993) [28].

Quy mô ngân hàng

Quy mô ngân hàng được thể hiện dưới góc độ tổng tài sản của ngân hàng. Là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, quy mô ngân hàng thường được sử dụng để kiểm tra tính kinh tế hoặc phi kinh tế theo quy mô.

Tính kinh tế theo quy mô được hiểu là sự gia tăng của lợi nhuận do chi phí bình quân giảm đi nhờ vào tăng quy mô. Ngược lại, khi việc tăng quy mô làm cho hoạt động quản lý khó khăn hơn, chi phí cao hơn thì lợi nhuận giảm đi, xuất hiện tính phi kinh tế theo quy mô.

Dựa trên quan điểm tính kinh tế theo quy mô, các ngân hàng lớn sẽ tận dụng tốt tính kinh tế theo quy mô trong giao dịch và đạt được khả năng sinh lời cao hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng lớn có thể có mức độ đa dạng hóa sản phẩm cao hơn (Pasiouras and Kosmidou, 2007) [32], có khả năng vay nợ tốt hơn và dễ tiếp cận các thị trường mà có thể các ngân hàng nhỏ không thể tiếp cận được (San and Heng, 2013) [37] nên có thể có khả năng sinh lời cao hơn.

Tuy nhiên, ảnh hưởng thuận chiều của quy mô đến khả năng sinh lời chỉ tới một ngưỡng nhất định (Eichengreen and Gibson, 2001) [17]. Ngoài ngưỡng này, tính phi kinh tế theo quy mô sẽ xuất hiện, tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời (Trujillo-Ponce, 2013) [41]. Do đó, tác động của quy mô có thể là phi tuyến tính với khả năng sinh lời, lúc đầu khả năng sinh lời tăng cùng với quy mô và giảm dần sau đó. Quy mô lớn cũng ngụ ý là ngân hàng sẽ khó quản lý hơn hay có thể là hậu quả của một chiến lược phát triển mạnh mẽ của ngân hàng. Các ngân hàng lớn hơn và

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

đa năng hơn lại có thể kém hiệu quả hơn vì các ngân hàng nhỏ và chuyên doanh có thể giảm vấn đề bất cân xứng thông tin khi cho vay (Barros et al. 2007) [13].

Tiền gửi khách hàng

Nhận tiền gửi là hoạt động chính và có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi tiền gửi là một nguồn tài trợ rẻ và ổn định so với các nguồn khác, khả năng sinh lời của ngân hàng tăng lên cùng với một tỷ lệ tiền gửi cao hơn (Claeys and Vander Vennet, 2008; García-Herrero et al., 2009). [15, 18]

Tuy nhiên, khi ngân hàng không thể cung cấp các khoản cho vay từ nguồn tiền gửi tăng lên thì khả năng sinh lời có thể giảm do ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền gửi có thời hạn cố định (Saeed, 2014) [36]. Ngoài ra, những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn quốc tế có thể khiến các ngân hàng phải trả giá cao hơn để thu hút tiền gửi, do đó chèn ép lợi nhuận ngân hàng (Trujillo-Ponce, 2013) [41].

Dư nợ tín dụng

Cấp tín dụng là hoạt động truyền thống đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng, do đó sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Hoạt động cấp tín dụng càng nhiều ngụ ý rằng ngân hàng thu lãi nhiều hơn và rủi ro cũng cao hơn (Abdullah et al.,2014) [9]. Dựa vào mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ tăng khi các khoản cho vay tăng lên so với các tài sản an toàn khác trong danh mục tài sản của ngân hàng (Trujillo-Ponce, 2013) [41]. Khi cho vay nhiều hơn, ngân hàng cũng có thể tăng khả năng sinh lời nếu lãi suất cho vay được tự do hóa và các ngân hàng áp dụng định giá cộng lời vào chi phí (García-Herrero et al., 2009) [18].

Tuy nhiên, khi ngân hàng càng có nhiều với các khoản vay có rủi ro cao, sự tích tụ các khoản vay chưa thanh toán càng nhiều, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm đi (Miller and Noulas, 1997) [27].

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng nhận biết, né tránh, giám sát rủi ro và bù đắp tổn thất do rủi ro mang lại, trong đó có rủi ro tín dụng. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thể hiện chi phí ngân hàng phải trích lập để bù đắp cho các tổn thất tín dụng có thể gặp phải.

Khi tài sản nghi ngờ không tích luỹ thu nhập tăng lên, ngân hàng phải phân bổ một phần đáng kể lợi nhuận để bù đắp cho tổn thất tín dụng dự kiến, chi phí dự phòng tăng lên, lợi nhuận sẽ giảm đi.

Tuy nhiên, để tăng chất lượng cho vay, đôi khi ngân hàng phải tăng các nguồn lực để bảo lãnh và giám sát các khoản vay, làm tăng chi phí ngân hàng (Mester, 1996) [26]. Ngoài ra, nếu hệ thống tài chính tuân thủ theo các quy định mới của Basel II và Basel III, giá cả phù hợp với rủi ro phát sinh, thì các khoản vay càng rủi ro sẽ tạo ra thu nhập lãi càng cao và tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời (Iannotta et al., 2007) [22].

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

Chi phí hoạt động có tác động trực tiếp đến lợi nhuận hoạt động, do đó có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Về nguyên tắc, lợi nhuận và chi phí có tương quan ngược chiều nhau, chi phí cao làm cho giảm và ngược lại. Tuy nhiên, đôi khi chi phí cao hơn tương ứng với quy mô hoạt động lớn hơn, làm tăng doanh thu (San and Heng, 2013) [37]. Thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng năng suất lao động tăng lên cùng tỷ lệ tiền lương, khi chi phí lương tăng lên, doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận cao hơn (Molyneux and Thornton, 1992) [29]. Ngoài ra, ở các thị trường kém cạnh tranh, các ngân hàng có sức mạnh thị trường sẽ chuyển chi phí qua khách hàng dưới hình thức lãi suất gởi tiền thấp hơn hay lãi suất cho vay cao hơn (Naceur, 2003) [30], do đó chi phí sẽ tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi

Lãi suất biến động làm cho vai trò của hoạt động cho vay truyền thống của các ngân hàng thay đổi, buộc họ phải tìm kiếm các nguồn thu thay thế, dẫn đến việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Khi đa dạng hóa, các ngân hàng có thể giảm sự phụ thuộc vào thu nhập lãi, vốn dễ bị môi trường kinh tế vĩ mô bất lợi tác động. Hoạt động đa dạng hóa tạo ra thu nhập ổn định và ít biến động, tính kinh tế theo quy mô và khả năng tận dụng hiệu quả quản lý qua các sản phẩm.

Tuy nhiên hoạt động đa dạng hóa cũng không hoàn toàn đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. Việc giảm lãi suất các khoản vay để khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng có thể gây thiệt hại nếu lợi nhuận từ các hoạt động đó không đủ bù đắp cho lãi suất giảm đi (Lepetit et al., 2008) [25]. Thu nhập các giao dịch ngoại tệ và các công cụ phái sinh, cung cấp thẻ tín dụng, đặc biệt theo chuẩn quốc tế, chịu sự cạnh tranh gay gắt hơn so với các hoạt động thu nhập lãi truyền thống. Hoạt động đa dạng hóa làm tăng chi phí đại diện, tăng sự phức tạp trong việc tổ chức và tiềm ẩn hành vi rủi ro hơn của nhà quản trị ngân hàng, khi các nhà quản trị cấp cao khó có thể giám sát hành vi của các bộ phận hay chi nhánh.

Bảng 2. 1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại trong các nghiên cứu trước đây

Yếu tố Cách tính Tác động đến khả

năng sinh lời Tác giả

Tốc độ tăng trưởng kinh

tế

Tốc độ tăng GDP hàng

năm

Tác động thuận chiều (+)

Trujillo-Ponce (2013), A.

Dietrich and G.

Wanzenried (2011), Trần Việt Dũng (2014)

Không có tác động

Vong and Chan (2007), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)

Lạm phát

Tỷ lệ lạm phát hàng

năm

Tác động thuận chiều (+)

Trujillo-Ponce (2013), Vong and Chan (2007), Sufian (2011), Tan and Floros (2012), Gul et al.

(2011), Hồ Thị Hồng

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) Không có tác động Trần Việt Dũng (2014)

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài

sản

Tác động thuận chiều (+)

Trujillo-Ponce (2013), Vong and Chan (2007),

Sufian (2011), Olweny and Shipho (2011), Dietrich and Wanzenried

(2011), Trần Việt Dũng (2014)

Tác động ngược chiều

(-) Trujillo-Ponce (2013)

Không có tác động

Tan and Floros (2012), Gul et al. (2011), Hồ Thị

Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)

Quy mô ngân hàng

Logarit tự nhiên của tổng tài sản

Tác động ngược chiều

(-) Tan and Floros (2012)

Không có tác động

Sufian (2011), Trujillo- Ponce (2013), Trần Việt

Dũng (2014), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn

Thị Cành (2014)

Tiền gửi khách hàng

Tiền gửi khách hàng/Nợ phải

trả

Tác động thuận chiều (+)

Trujillo-Ponce (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) Dư nợ tín

dụng

Dư nợ tín dụng/Tổng tài

Tác động thuận chiều (+)

Trujillo-Ponce (2013), Sufian (2011), Tan and

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

sản Floros (2012), Gul et al.

(2011), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị

Cành (2014) Tác động ngược chiều

(-) Vong and Chan (2007)

Chi phí dự phòng rủi ro

tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng

dư nợ tín dụng

Tác động ngược chiều (-)

Trujillo-Ponce (2013), Vong and Chan (2007), Sufian (2011), Dietrich and Wanzenried (2011),

Tan and Floros (2012), Trần Việt Dũng (2014)

Tỷ lệ chi phí trên thu

nhập

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt

động

Tác động ngược chiều (-)

Trujillo-Ponce (2013), Olweny and Shipho (2011), Dietrich and Wanzenried (2011), Hồ

Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) Tỷ lệ thu

nhập ngoài lãi

Thu nhập ngoài lãi/Thu

nhập hoạt động

Tác động thuận chiều (+)

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) Tác động ngược chiều

(-) Tan and Floros (2012)

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Kết luận chương

Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng cạnh tranh và phát triển bền vững. Việc nâng cao khả năng sinh lời cần gắn chặt với an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành để kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM tại từng quốc gia. Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM được chia làm hai nhóm: nhóm yếu tố bên ngoài ngân hàng (tăng trưởng kinh tế, lạm phát) và nhóm yếu tố bên trong ngân hàng (vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tiền gửi khách hàng, dư nợ tín dụng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu nhập trên chi phí và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi).

Nghiên cứu khung lý thuyết giúp chúng ta phân tích sâu hơn về mối quan hệ của các yếu tố với khả năng sinh lời của các NHTM.

Kết quả về thành phần các yếu tố tác động, tính chất mối quan hệ là khác nhau tùy thuộc vào dữ liệu của từng quốc gia, trong từng khoảng thời gian nghiên cứu cụ thể. Do đó, để có những phân tích chính xác và đưa ra những khuyến nghị phù hợp, cần phải thực hiện nghiên cứu trên một bộ dữ liệu cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, sẽ được tác giả tiến hành trong các chương tiếp theo.

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Một phần của tài liệu (Luận văn) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 28 - 36)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(95 trang)