Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Một phần của tài liệu (Luận văn) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 38 - 41)

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM Hình 3. 3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam ROE của các NHTM Việt Nam qua các năm dao động trong khoảng 6,44% – 16,06%. Đây là mức thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận bình thường trong hoạt động ngân hàng (từ 10 20%). Cũng giống như ROA, ROE đạt mức cao nhất vào năm 2007 (16,04%) và thấp nhất trong 2 năm 2013 và 2014. Từ năm 2010, ROE của các NHTM Việt Nam giảm dần đến năm 2014, một phần xuất phát từ việc Chính phủ ban hành Nghị định 141/2006/NĐ-CP về danh mục vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, yêu cầu các NHTM tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng. Khi vốn chủ sở hữu của các ngân hàng tăng nhưng chưa kịp hòa tan vào guồng máy kinh doanh để tạo ra lợi nhuận thì sẽ làm cho ROE giảm.

16.06%

10.09%

15.06% 15.22%

13.76%

8.76%

6.33% 6.44%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 ROE

Năm

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Bảng 3. 2. Tình hình vốn chủ sở hữu các NHTM Việt Nam Năm Vốn chủ sở hữu

bình quân (tỷ đồng)

Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu bình quân (%)

Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản bình quân (%)

2007 3,580 11,39

2008 4,464 24,71 12,67

2009 5,467 22,46 12,96

2010 7,540 37,91 12,03

2011 9,167 21,58 11,63

2012 10,447 13,96 12,87

2013 12,030 15,15 15,55

2014 12,381 2,92 13,69

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM Hình 3. 4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTM Việt

Nam

ROE của các NHTM Việt Nam phân thành 2 nhóm: nhóm ngân hàng có ROE thấp hơn 10% và nhóm ngân hàng có ROE ở mức từ 10-20%. ROE có sự chênh lệch lớn giữa các NHTM, cao nhất là 21,28% (NHTM cổ phần Á Châu) và (21,28%) và thấp nhất là 5,81% (NHTM cổ phần Đông Nam Á).

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

ACB MBB CTG TCB VCB BIDV STB VPB SHB MSB SGB VIB PGB EIB HDB KLB OCB MDB VAB NCB NAB ABB VCBANK SEA

ROE

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Nhìn chung, ROA và ROE của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2007 – 2008, đây là giai đoạn GDP tăng trưởng chững lại do Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, GDP giảm từ 7,10% xuống còn 5,70%. Đặc biệt là tình hình lạm phát cao vào năm 2008 (23,10%) do luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh cũng như tác động mạnh từ việc tăng giá cả thế giới sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, cũng như hệ quả của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ mở rộng từ 2001 – 2006 nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

Trong giai đoạn 2009 – 2010, ROA và ROE của các NHTM Việt Nam tăng trở lại cùng với đà hồi phục của GDP với tốc độ tăng trưởng 6,40%, nhờ vào sự phục hồi của kinh tế thế giới sau khủng hoảng cũng như sự phục hồi của cầu trong nước và xuất khẩu. Trong bối cảnh lạm phát bùng nổ, NHNN buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát, đưa lạm phát trở về mức 7,10% vào năm 2009.

Từ năm 2011 đến năm 2014, tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam giảm dần do tăng trưởng kinh tế suy giảm, phù hợp với việc điều hành chặt chẽ các chính sách kinh tế vĩ mô để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tác động từ những khó khăn của kinh tế thế giới. Tử năm 2013, 2014, dù kinh tế toàn cầu vẫn tăng chậm, kinh tế Việt Nam vẫn giữ được sự ổn định và phục hồi nhẹ, tốc độ tăng trưởng GDP tăng từ 5,40% lên 6,00%, do lạm phát được khống chế (chỉ còn 4,1%), tạo điều kiện để thực hiện chính sách vĩ mô nới lỏng, phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Bảng 3. 3. Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng trưởng GDP

(%) 7,10 5,70 5,40 6,40 6,20 5,20 5,40 6,00 Tỷ lệ lạm phát (%) 8,30 23,10 7,10 8,90 18,70 9,10 6,60 4,10 Nguồn: World Bank [7,8]

tot nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg

Một phần của tài liệu (Luận văn) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 38 - 41)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(95 trang)