KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Mục đích của phân tích nhân tố khám phá là để thu nhỏ và gom các biến lại nhằm đạt được giá trị hội tụ của các biến quan sát theo từng nhân tố và giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Điều kiện cần và đủ để áp dụng phân tích nhân tố là khi kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) với sig. < 0.05 và chỉ số KMO > 0.5.
Trong phân tích nhân tố phương pháp Principal components analysis đi cùng với phép xoay varimax thường được sử dụng. Sau khi xoay các nhân tố, hệ số tải nhân tố > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên. Ngoài ra, trị số Eigenvalues phải lớn hơn 1. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ngoài ra, chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng (≥) 0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
4.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng gồm 7 nhân tố với 33 biến quan sát sau khi đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Phân tích nhân tố lần 1
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's (phụ lục 5c, bảng 5c-1) với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.862 đều đáp ứng được yêu cầu.
Bảng 4.4: Kết quả chạy EFA lần 1
STT Thông số Giá trị
Thỏa mãn điều kiện
1 KMO 0.862 ≥ 0.5
2 Sig. của Bartlett's Test 0.000 ≤ 0.05
3 Eigenvalues 1.301 > 1
4 Tổng phương sai trích 68.697% ≥50%
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 33 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 68.697% đạt yêu cầu (phụ lục 5c, bảng 5c-2). Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (phụ lục 5c, bảng 5c-3), biến PV4, AU3, TC3, HH5, HH6 bị loại do có hệ số tải nhân tố của nó chưa đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0.5). Do đó, việc phân tích nhân tố lần thứ hai được thực hiện với việc loại bỏ 5 biến này.
Phân tích nhân tố lần 2:
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's (phụ lục 5c, bảng 5c-4) với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.863 > 0.5 đáp ứng được yêu cầu.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.176, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố và với tổng phương sai trích là 74.104% đạt yêu cầu (phụ lục 5c, bảng 5c-5). Kết quả tại bảng 4.6 cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều > 0.5 đạt yêu cầu.
Bảng 4.5: Kết quả chạy EFA lần 2
STT Thông số Giá trị
Thỏa mãn điều kiện
1 KMO 0.863 ≥ 0.5
2 Sig. của Bartlett's Test 0.000 ≤ 0.05
3 Eigenvalues 1.176 > 1
4 Tổng phương sai trích 74.104 % ≥ 50%
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố tại bảng 4.6 (chi tiết trong phụ lục 5c, bảng 5c-6) , kết quả thang đo có tổng cộng 7 nhân tố được rút trích từ 28 biến quan sát như sau:
Nhân tố 1: gồm 6 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(PV1,PV2,PV3,PV5,PV6,PV7) và có tên là nhân viên phục vụ ký hiệu PV.
Nhân tố 2: gồm 5 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(AU1,AU2,AU4,AU5,AU6) và được đặt tên là đồ ăn thức uống ký hiệu AU.
Nhân tố 3: gồm 4 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(TC1,TC2,TC4,TC5) và được đặt tên là tin cậy ký hiệu TC.
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
PV2 .868
PV3 .850
PV5 .835
PV7 .821
PV6 .800
PV1 .739
AU2 .867
AU1 .800
AU4 .781
AU6 .777
AU5 .723
TC5 .862
TC2 .833
TC1 .830
TC4 .688
HH2 .832
HH4 .818
HH1 .792
HH3 .720
AN3 .890
AN2 .802
AN1 .790
DC1 .800
DC3 .783
DC2 .769
CP1 .778
CP2 .754
CP3 .739
Nhân tố 4: gồm 4 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(HH1,HH2,HH3,HH4) và được đặt tên là phương tiện hữu hình ký hiệu HH.
Nhân tố 5: gồm 3 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(AN1,AN2,AN3) và được đặt tên là an ninh ký hiệu AN.
Nhân tố 6: gồm 3 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(DC1,DC2,DC3) và được đặt tên là sự đồng cảm ký hiệu DC.
Nhân tố 7: gồm 3 biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh trung bình MEAN(CP1,CP2,CP3) và được đặt tên là giá cả cảm nhận ký hiệu CP.
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo sự thỏa mãn
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's (phụ lục 5c, bảng 5c-7) với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.685 đều đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues = 2.022 (phụ lục 5c, bảng 5c-8), phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát với phương sai trích là 67.411% (> 50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (phụ lục 5c, bảng 5c-9), lệnh nhóm trung bình MEAN(TM1,TM2,TM3) được sử dụng để nhóm 3 biến đạt yêu cầu với hệ số tải nhân tố > 0.5 được đặt tên là sự thỏa mãn ký hiệu TM.
4.4. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá.
Sau khi phân tích và kiểm định bằng hệ tin cậy Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá (EFA), 7 nhân tố với 33 biến tác động đến sự thỏa mãn ban đầu chỉ còn lại 28 biến (bảng 4.6), nhân tố hài lòng gồm 3 biến vẫn giữ nguyên thông qua bảng 4.8. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban đầu (trình bày ở chương 3) vẫn giữ nguyên.
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo.
Thành phần Các biến quan sát Độ tin cậy
(Alpha)
Phương sai trích (%)
Tin cậy (TC) TC1,TC2,TC4,TC5 0.856
74.104 Nhân viên phục vụ (PV) PV1,PV2,PV3,PV5,PV6,PV7 0.902
Đồ ăn thức uống (AU) AU1,AU2,AU4,AU5,AU6 0.899
Đồng cảm (DC) DC1,DC2,DC3 0.832
Phương tiện hữu hình (HH)
HH1,HH2,HH3,HH4 0.820
An ninh (AN) AN1,AN2,AN3 0.882
Giá cả cảm nhận (CP) CP1,CP2,CP3 0.748
Sự hài lòng của khách hàng (TM)
TM1,TM2,TM3 0.756 67.411