Phân tích nhân tố khám phá EFA

Một phần của tài liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cấp nước sạch tại công ty cổ phần cấp nước di linh (Trang 60 - 65)

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU

4.1.7 Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Phân tích nhân tố các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ.

Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.Khi phân tích nhân tố khám phá EFA,các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn.Thứ nhất, hệ số KMO(Kaiser- Meyer-Olkin)là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA,0,5 ≤ KMO ≤ 1thì phân tích nhân tố là thích hợp.Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê(Sig ≤ 0,05)thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể(Hoàng Trọng&Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2005,262).

Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading ≥ 0,3 được xem đạt mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0,4 được xem là quan trọng, ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.Ngoài ra,Hair & ctg (1998) còn có một số kết luận:Nếu chọn tiêu chuẩn factor loading ≥ 0,3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất là 350,nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading ≥ 0,55,nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 50 thì factor loading phải ≥ 0,75.Do đó,trong nghiên cứu này,nhằm đảm bảo độ tin cậy,biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,50 sẽ bị loại.Thứ ba,thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

Phân tích EFA cho chất lượng dịch vụ:Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích được được của mô hình đạt 58,948% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 5 nhân tố trên:Kết quả phân tích nhân tố cho thấy,kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,912 và giá trị kiểm định mức ý nghĩa

50

Sig = 0.00<0,05 những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.

Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 5 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,4 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu đạt ý nghĩa thực tiễn(Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận, mô hình phân tích nhân tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 5 nhân tố có ý nghĩa:

- HH bao gồm: HH1, HH2, HH3, HH4, HH7, HH8, HH9, HH10, CT9, AT4, TC5.

- CT bao gồm: CT1, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7, CT8 - TC bao gồm: TC1, TC2, TC3, TC4, TC6, TC8, TC9, DU6 - AT bao gồm : AT1, AT2, AT3, AT5, AT6, HH5, TC7 - DU bao gồm: DU1, DU2, DU3 và DU4

BẢNG 4.15 Kiểm định KMO thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ tác động SHL

Ma trận nhân tố CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ đã xoay

Biến quan sát Hệ số tải nhân tố của các thành phần

1 2 3 4 5

HH3 ,758

HH9 ,704

HH4 ,688

HH8 ,609

HH2 ,592

HH10 ,574

CT9 ,561

HH1 ,552

TC5 ,484

AT4 ,457

HH7 ,439

CT3 ,740

CT4 ,700

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,912 Bartlett'sTestof

Sphericity

Approx. Chi-Square 7237,673

df ,666

Sig. ,000

51

CT7 ,674

CT5 ,651

CT8 ,604

CT6 ,569

CT1 ,568

TC2 ,646

TC3 ,620

DU6 ,568

TC9 ,566

TC6 ,507

TC8 ,494

TC1 ,491

TC4 ,449

AT6 ,677

HH5 ,599

AT2 ,590

AT1 ,557

AT3 ,550

TC7 ,534

AT5 ,501

DU2 ,700

DU1 ,654

DU3 ,576

DU4 ,495

Eigenvalues 14,859 2,009 1,927 1,534 1,482

KMO 0,912

Sig. ,000

Phương sai trích

58,948%

Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS

 Phân tích EFA cho giá cả thanh toán:

Kết quả phân tích cho thấy có 1 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích được được của mô hình đạt 57,199% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.

Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 1 nhân tố trên:Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,801và giá trị kiểm định mức ý nghĩa Sig =0.000 những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.

52

Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 1 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,6 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu đạt ý nghĩa thực tiễn (Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận,mô hình phân tích nhân tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 1 nhân tố có ý nghĩa gồm:

- GCTT bao gồm: GCTT1, GCTT3, GCTT4, GCTT5 và GCTT6

BẢNG 4.16 Kiểm định KMO thang đo các thành phần giá cả thanh toán tác động SHL

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,801 Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 482,708

df 10

Sig. ,000

Ma trận nhân tố GIÁ CẢ THANH TOÁN đã xoay

Biến quan sát Hệ số tải nhân tố của các thành phần 1

GCTT5 ,837

GCTT4 ,824

GCTT3 ,773

GCTT6 ,709

GCTT1 ,618

Eigenvalues 2,860

KMO 0,801

Sig. ,000

Phương sai trích 57,199%

Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS

 Phân tích EFA cho sự hài lòng

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho thang đo sự hài lòng cụ thể như sau:Kết quả thống kê Chi-bình phương của kiểm định Bertlett đạt giá trị 893.505 với mức ý nghĩa sig =0,000 và hệ số KMO =0,830,có 1 biến HL5 phương sai trích được là 49.274% (nhỏ hơn 50%) nên loại HL5 ra khỏi mô hình.

Sau khi loại biến HL5 vì có phương sai trích nhỏ hơn 50% (49,274%),kết quả phân tích cho thấy có 1 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích

53

được được của mô hình đạt 51,803% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 1 nhân tố trên.Kết quả phân tích nhân tố cho thấy,kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,819 và giá trị kiểm định mức ý nghĩa Sig = 0.000< 0.05.Những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.

Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 1 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,6 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn (Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận,mô hình phân tích yếu tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 1 nhân tố có ý nghĩa gồm:

- HL bao gồm: HL2, HL3, H4, HL6, HL7, HL8, HL9

BẢNG 4.17 Kết quả của phân tích EFA của thang đo mức độ hài lòng của khách hàng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,819 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 760,295

df 21

Sig. ,000

Ma trận nhân tố HÀI LÒNG đã xoay

Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố của các thành phần 1

HL2 ,766

HL8 ,766

HL9 ,733

HL3 ,731

HL6 ,696

HL4 ,672

HL7 ,667

Eigenvalues 3,942

KMO 0,819

Sig. ,000

Phương sai trích 51,803%

Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS

54

Như vây,với tất cả các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.Các biến quan sát đã đại diện được cho các khái niệm nghiên cứu cần phải đo.Tổng hợp kết quả kiểm định được thể hiện qua bảng 4.18.

BẢNG 4.18 Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo

Thành phần

Số biến quan sát

Độ tin cậy Phương sai trích (%)

PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH(HH) 11 0.708

58,948

CẢM THÔNG(CT) 7 0.908

TIN CẬY(TC) 8 0.864

AN TOÀN(AT) 7 0.849

ĐÁP ỨNG (ĐU) 4 0.737

GIÁ CẢ THANH TOÁN(GCTT) 5 0.794 57,199

HÀI LÒNG (HL) 7 0.847 51,803

Một phần của tài liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cấp nước sạch tại công ty cổ phần cấp nước di linh (Trang 60 - 65)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(107 trang)