CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.7 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ.
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.Khi phân tích nhân tố khám phá EFA,các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn.Thứ nhất, hệ số KMO(Kaiser- Meyer-Olkin)là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA,0,5 ≤ KMO ≤ 1thì phân tích nhân tố là thích hợp.Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê(Sig ≤ 0,05)thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể(Hoàng Trọng&Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2005,262).
Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading ≥ 0,3 được xem đạt mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0,4 được xem là quan trọng, ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.Ngoài ra,Hair & ctg (1998) còn có một số kết luận:Nếu chọn tiêu chuẩn factor loading ≥ 0,3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất là 350,nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading ≥ 0,55,nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 50 thì factor loading phải ≥ 0,75.Do đó,trong nghiên cứu này,nhằm đảm bảo độ tin cậy,biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,50 sẽ bị loại.Thứ ba,thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
Phân tích EFA cho chất lượng dịch vụ:Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích được được của mô hình đạt 58,948% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 5 nhân tố trên:Kết quả phân tích nhân tố cho thấy,kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,912 và giá trị kiểm định mức ý nghĩa
50
Sig = 0.00<0,05 những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.
Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 5 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,4 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu đạt ý nghĩa thực tiễn(Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận, mô hình phân tích nhân tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 5 nhân tố có ý nghĩa:
- HH bao gồm: HH1, HH2, HH3, HH4, HH7, HH8, HH9, HH10, CT9, AT4, TC5.
- CT bao gồm: CT1, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7, CT8 - TC bao gồm: TC1, TC2, TC3, TC4, TC6, TC8, TC9, DU6 - AT bao gồm : AT1, AT2, AT3, AT5, AT6, HH5, TC7 - DU bao gồm: DU1, DU2, DU3 và DU4
BẢNG 4.15 Kiểm định KMO thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ tác động SHL
Ma trận nhân tố CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ đã xoay
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố của các thành phần
1 2 3 4 5
HH3 ,758
HH9 ,704
HH4 ,688
HH8 ,609
HH2 ,592
HH10 ,574
CT9 ,561
HH1 ,552
TC5 ,484
AT4 ,457
HH7 ,439
CT3 ,740
CT4 ,700
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,912 Bartlett'sTestof
Sphericity
Approx. Chi-Square 7237,673
df ,666
Sig. ,000
51
CT7 ,674
CT5 ,651
CT8 ,604
CT6 ,569
CT1 ,568
TC2 ,646
TC3 ,620
DU6 ,568
TC9 ,566
TC6 ,507
TC8 ,494
TC1 ,491
TC4 ,449
AT6 ,677
HH5 ,599
AT2 ,590
AT1 ,557
AT3 ,550
TC7 ,534
AT5 ,501
DU2 ,700
DU1 ,654
DU3 ,576
DU4 ,495
Eigenvalues 14,859 2,009 1,927 1,534 1,482
KMO 0,912
Sig. ,000
Phương sai trích
58,948%
Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
Phân tích EFA cho giá cả thanh toán:
Kết quả phân tích cho thấy có 1 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích được được của mô hình đạt 57,199% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.
Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 1 nhân tố trên:Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,801và giá trị kiểm định mức ý nghĩa Sig =0.000 những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.
52
Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 1 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,6 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu đạt ý nghĩa thực tiễn (Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận,mô hình phân tích nhân tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 1 nhân tố có ý nghĩa gồm:
- GCTT bao gồm: GCTT1, GCTT3, GCTT4, GCTT5 và GCTT6
BẢNG 4.16 Kiểm định KMO thang đo các thành phần giá cả thanh toán tác động SHL
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,801 Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 482,708
df 10
Sig. ,000
Ma trận nhân tố GIÁ CẢ THANH TOÁN đã xoay
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố của các thành phần 1
GCTT5 ,837
GCTT4 ,824
GCTT3 ,773
GCTT6 ,709
GCTT1 ,618
Eigenvalues 2,860
KMO 0,801
Sig. ,000
Phương sai trích 57,199%
Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
Phân tích EFA cho sự hài lòng
Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho thang đo sự hài lòng cụ thể như sau:Kết quả thống kê Chi-bình phương của kiểm định Bertlett đạt giá trị 893.505 với mức ý nghĩa sig =0,000 và hệ số KMO =0,830,có 1 biến HL5 phương sai trích được là 49.274% (nhỏ hơn 50%) nên loại HL5 ra khỏi mô hình.
Sau khi loại biến HL5 vì có phương sai trích nhỏ hơn 50% (49,274%),kết quả phân tích cho thấy có 1 nhân tố được hình thành,tổng phương sai có khả năng giải thích
53
được được của mô hình đạt 51,803% tổng biến thiên của mẫu khảo sát.Kiểm định Barlett về sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá đối với 1 nhân tố trên.Kết quả phân tích nhân tố cho thấy,kiểm định KMO và Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0,819 và giá trị kiểm định mức ý nghĩa Sig = 0.000< 0.05.Những chỉ số trên hoàn toàn thỏa điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự thích hợp cao trong phân tích.
Các hệ số tải nhân tố (Factor loading) của 1 nhân tố được hình thành đều cho giá trị tối thiểu đạt trên 0,6 thỏa mãn điều kiện để nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn (Hair & ctg, 1998).Với những chỉ số trên, có thể kết luận,mô hình phân tích yếu tố hoàn toàn có ý nghĩa thực tiển,khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành 1 nhân tố có ý nghĩa gồm:
- HL bao gồm: HL2, HL3, H4, HL6, HL7, HL8, HL9
BẢNG 4.17 Kết quả của phân tích EFA của thang đo mức độ hài lòng của khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,819 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 760,295
df 21
Sig. ,000
Ma trận nhân tố HÀI LÒNG đã xoay
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố của các thành phần 1
HL2 ,766
HL8 ,766
HL9 ,733
HL3 ,731
HL6 ,696
HL4 ,672
HL7 ,667
Eigenvalues 3,942
KMO 0,819
Sig. ,000
Phương sai trích 51,803%
Nguồn : Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
54
Như vây,với tất cả các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.Các biến quan sát đã đại diện được cho các khái niệm nghiên cứu cần phải đo.Tổng hợp kết quả kiểm định được thể hiện qua bảng 4.18.
BẢNG 4.18 Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo
Thành phần
Số biến quan sát
Độ tin cậy Phương sai trích (%)
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH(HH) 11 0.708
58,948
CẢM THÔNG(CT) 7 0.908
TIN CẬY(TC) 8 0.864
AN TOÀN(AT) 7 0.849
ĐÁP ỨNG (ĐU) 4 0.737
GIÁ CẢ THANH TOÁN(GCTT) 5 0.794 57,199
HÀI LÒNG (HL) 7 0.847 51,803