Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
4.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm Sao Ta
ĐVT: 1000 đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Sao Ta 2006-2009)
Chênh lệch Chỉ tiêu
2007/2006 2008/2007 2009/2008
Tổng doanh thu 74.566.562 17.548.715 -77.228.262
Các khoản giảm trừ - - -
Doanh thu thuần 74.566.562 17.548.715 -77.228.262
Giá vốn hàng bán 74.000.091 17.548.715 -40.167.653
Lợi nhuận gộp 566.471 8.194.275 -37.060.609
Doanh thu hoạt động tài chính 2.800.995 5.046.319 29.453.945
Chi phí tài chính 6.238.843 21.379.761 -6.810.881
Chi phí bán hàng 6.238.843 5.600.619 -6.779.345
Chi phí quản lý doanh nghiệp -505.546 2.121.863 2.087.837
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-735.338 -15.861.650 3.895.725
Thu nhập khác -3.605.496 408.318 -515.529
Chi phí khác -217.388 20.913 -28.000
Lợi nhuận khác -3.387.835 387.405 -487.529
Tổng lợi nhuận trước thuế -4.123.172 -15.474.245 3.408.195 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
-37.319 -130.439 1.596.685
Lợi nhuận sau thuế -4.085.854 -15.343.806 1.541.510
Lãi cơ bản trên cổ phiếu -1,025 -2.674 326
31.580.641
27.494.787
12.150.981 13.692.491
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hình 4.5: Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty (Nguồn: Tổng kết từ kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty)
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2006 là cao nhất từ năm 2006 – 2009, đạt 31.580.641.000 đồng. Tình hình này lại chuyển biến xấu đi vào 2 năm kế tiếp cụ thể là năm 2007 đạt 27.494.787.000 đồng tức là giảm 4.085.854.000 đồng tương ứng là giảm khoảng 13% so với năm 2006. Đến năm 2008 mức giảm đáng kể, hơn 1/2 so với năm 2007. Cụ thể là giảm 15.343.806.000 đồng tức giảm 55,8%. Điều này cho thấy quá trình hoạt động của Công ty trong 2007 và 2008 không hiệu quả nguyên nhân do khó khăn trong khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, giá cả giảm sút, tiêu thụ bị hạn chế. Lợi nhuận bị giảm nhiều do chi phí ngân hàng tăng vọt. Với cùng doanh số chi phí ngân hàng tăng hơn năm 2007 là 16 tỷ đồng.
Lợi nhuận giảm còn do Công ty phải lập quỹ dự phòng 5 tỷ đồng và còn do giá cả xuống quá thấp, thấp nhất trong 15 năm qua, giá thấp ngoài dự tính của Công ty khiến hàng tồn kho bị điều chỉnh nhiều lần, thiệt hại hàng chục tỷ đồng. Tuy vậy Công ty đã cố gắng nâng cao hiểu quả hoạt động và đã đạt kết quả khả quan trong năm 2009. Sang năm 2009 tình hình lợi nhuận tuy có tiến triển tốt so với năm 2008 nhưng so với năm 2006 thì đây là một con số khiêm tốn. Chi tiết như sau: năm 2009 tăng 1.541.510.000 đồng so với năm 2008 tức tăng 12,7%.
Qua bảng 4.3 và hình 4.5 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 4 năm nhìn chung đều mang lại hiệu quả. Tuy nhiên nếu so sánh hiệu quả giữa các năm ta có thể đánh giá chung như sau:
Nhìn vào bảng 4.3 cho thấy tổng doanh thu của Công ty tăng liên tục trong 3 năm từ 2006 – 2008. Trong năm 2006 đạt 925.197.009 ngàn đồng tăng lên 999.763.571 ngàn đồng năm 2007, tức tăng 74.566.563 đồng, tương đương 8,063%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 1.017.312.286 ngàn đồng, vượt hơn năm 2007 là 1,761%. Tuy nhiên sang năm 2009, tổng doanh thu lại giảm 77.228.262 ngàn đồng so với năm 2008 tức là giảm 6,5%. Từ năm 2006 đến 2008, doanh thu bán hàng của công ty tăng đều nguyên nhân là do thị trường các nước Châu Á, Châu Mỹ có nhu cầu nhập khẩu nhiều, đồng thời Công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu như tăng cường quảng cáo sản phẩm mới, thay đổi mẫu bao bì, quảng bá sản phẩm trên thông tin đại chúng và Internet,…Tuy nhiên sang năm 2009 doanh thu bán hàng có chiều hướng đi xuống nguyên nhân là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn còn nên sức mua của người tiêu dùng có giảm và một phần trong năm 2009 tình hình khan hiếm tôm nguyên liệu do người nuôi bỏ đầm, do dịch bệnh và thời tiết không thuận lợi khiến sản lượng thu hoạch đạt thấp, nên giá tiêu thụ tôm chưa cải thiện được.
Từ bảng hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy tổng doanh thu tăng cao và có phần sụt giảm ở năm 2009 nhưng tình hình chi phí của Công ty cũng có tăng nhưng chưa cao. Cụ thể năm 2007 giá vốn hàng bán của Công ty là 920.116.076 ngàn đồng tăng 74.000.091 ngàn đồng so với năm 2006 tức là tăng 8,7%. Đó là do giá nguyên liệu tăng nên giá vốn hàng bán năm 2008 tiếp tục tăng lên 17.548.715 ngàn đồng so với năm 2007 tức là tăng 1,9%. Năm 2009 giá vốn hàng bán có phần giảm xuống từ 929.470.516 ngàn đồng năm 2008 còn 889.302.863 ngàn đồng năm 2009, giảm 40.167.653 ngàn đồng tức là giảm 4,3%.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp có sự biến động nhẹ và tăng giảm xen kẽ qua các năm. Chi tiết là năm 2007, chi phí bán hàng giảm 1.630.492 ngàn đồng tức là giảm 4,6% so với năm 2006. Tuy nhiên tình hình lại thay đổi vào năm 2008 khi chi phí bán hàng tăng lên 5.600.619 ngàn đồng tức là tăng 16,4% so với năm 2007, sự gia tăng này chủ yếu do hoạt động xúc tiến thương mại bán hàng của Công ty được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí bán hàng lên cao. Sang năm 2009 lại giảm 6.779.345 ngàn đồng tức là giảm 17,1%.
Tốc độ của chi phí cao, nhưng tốc độ của doanh thu nhanh hơn nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không khả quan. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 735.338 ngàn đồng, tương đương giảm 2,6% và sang năm 2008 tiếp tục giảm 15.861.650 ngàn đồng tức là giảm 57,5% so với
2007. Đến năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có phần khả quan trở lại và tăng 3.895.725 ngàn đồng tức là tăng 33,2% so với năm 2008.
Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không cao cũng đã làm cho lợi nhuận của Công ty 3 năm liền đều giảm (2006-2007) đến năm 2009 có tăng nhưng không lớn lắm.Cụ thể như sau: năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế giảm 4.123.172 ngàn đồng tức là 12,9% so với năm 2006, đến năm 2008 lợi nhuận trước thuế giảm hơn 1/2 so với 2007 cụ thể là giảm 15.474.245 ngàn đồng tức là giảm 55,7%. Sang năm 2009 tăng 3.408.195 ngàn đồng so với năm 2008 tức là tăng 3,4%. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận khác không cao và trong tương lai doanh nghiệp cần tiến xa hơn nữa. Như vậy, qua phân tích chúng ta nhận thấy nguồn thu của Công ty có được trong 4 năm chủ yếu là hoạt động bán hàng, còn từ hoạt động tài chính còn hạn chế có thể do Công ty sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi vào vào hoạt động sản xuất kinh doanh như: mở rộng thị trường, tạo ra nhiều sản phẩm mới đa dạng hơn để đáp ứng tiêu dùng trong nước và ngoài nước