Tình hình xuất khẩu thủy hải sản của Công ty từ năm 2006 – 2009

Một phần của tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy hải sản tại công ty cổ phần thực phẩm sao ta (fimex vn), thành phố sóc trăng (Trang 59 - 65)

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU

4.7 Tình hình xuất khẩu thủy hải sản của Công ty từ năm 2006 – 2009

Sản phẩm chủ yếu của Fimex VN là tôm gồm: tôm PD, PTO luộc, tôm Nabashi (tôm duỗi), Ebi Fry (tôm bột), Ebi Katsu, HLSO Tray Pack (tôm vỏ đóng khay), HLSO Vacuum Pack (tôm vỏ đóng gói chân không)…Thị trường xuát khẩu chính của Fimex VN là Nhật Bản, Mỹ, EU, Australia, Hàn Quốc, Đài Loan, trong đó Nhật và Mỹ chiếm 90% tổng giá trị xuất khẩu.

Suốt trong 10 năm qua (từ năm 1996 – 2006), Fimex VN luôn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình là 20% năm. Trong 9 tháng đầu năm 2006, doanh thu của Fimex VN gần 665 tỷ đồng, tăng 140 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế đạt 24 tỷ đồng, tăng 9 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2005. Đặc biệt. nhiều nhà đầu tư quan tâm đến thông tin, Ông Hồ Quốc Lực, Tổng giám đốc Fimex VN được chọn là một trong 100 doanh nhân tiêu biểu năm 2006.

Với vị trí nhà máy chế biến đặt tại thị xã Sóc Trăng, gần trục lộ giao thông chính, khu dân cư và cách vùng nguyên liệu tôm trọng điểm của tỉnh từ 20-30 km, FMC thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm, thu hút lao động cũng như mở rộng ngành nghề sau này. Qua hơn 12

năm hoạt động, FMC đã đặt được nền tảng vững chắc ở 2 thị trường lớn là Nhật Bản và Hoa Kỳ; chiếm 90% thị phần FMC. Trình độ chế biến sản phẩm ở FMC thuộc hàng đầu ở Việt Nam và đã được tiêu thụ ở các hệ thống nhà hàng, hệ thống phân phối lớn.

Từ năm 2006-2009 Công ty hoạt động tương đối hiệu quả và năm 2007 kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất là 5.200.908,42 USD. Riêng năm 2009 tình hình có phần sụt giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường khủng hoảng, giá cả giảm đột ngột nằm ngoài dự tính của Công ty và một số khó khăn khách quan khác làm cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản giảm chỉ còn 2.683.492,13 USD.

Bảng 4.4: Sản lượng xuất khẩu thủy sản của Công ty (2006-2009)

ĐVT: kg

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Tổng kim ngạch xuất khẩu trực

tiếp 325.308,82 487.323,66 508.330,18 325.482,91

1. Kim ngạch xuất khẩu trực

tiếp 276.477,50 482.257,66 493.635,92 283.093,47

Trung Quốc 0,00 6.461,04 0,00 0,00

Nhật Bản 176.843,50 163.520,20 134.309,34 126.482,47

Canada 0,00 15.919,20 18.200,00 0,00

Mỹ 65.229,00 179.370,00 183.078,42 70.835,47

Đức 0,00 14.545,00 0,00 0,00

Singapore 12.536,40 16.993,90 26.242,16 11.711,70

Anh 0,00 0,00 29.096,00 0,00

Đài Loan 1.948,00 22.233,80 37.678,00 6.618,64

Hà Lan 0,00 0,00 15.200,00 15.616,00

Hàn Quốc 19.920,60 63.214,60 49.832,00 52.279,40

2. Xuất khẩu ủy thác 48.831,32 5.066,00 14.694,26 42.389,44 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của Công ty)

Từ năm 2006 – 2009 tổng kim ngạch sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty tương đối ổn định . Nhìn vào bảng 4.4 cho thấy năm 2008 tổng kim ngạch sản lượng xuất khẩu cao nhất đạt 508.330,18 kg trong đó thị trường tiêu thụ nhiều nhất là Mỹ đạt 183.078,42 kg, kế tiếp là Nhật Bản đạt 134.309,34 kg còn lại là Hàn Quốc, Đài Loan, Anh, Singapore, Hà Lan. Năm 2007 tổng kim ngạch sản lượng thủy sản xuất khẩu khá cao đạt 487.323,66 kg tăng 162.014,84 kg so với năm 2006. Năm 2009 do ảnh hưởng của giá cả thị trường và nguồn nguyên liệu khan hiếm nên tổng kim ngạch sản lượng thủy sản xuất khẩu có phần sụt giảm chỉ đạt 325.482,91 kg. Để nhận biết cụ thể hơn, ta đi vào phân tích bảng 4.5 để thấy rõ tình hình tăng giảm kim ngạch sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty như thế nào.

Bảng 4.5:Tình hình tăng giảm sản lượng xuất khẩu của Công ty

ĐVT: kg Chênh Lệch

2007/2006 2008/2007 2009/2008

Chỉ Tiêu

Sản Lượng % Sản

Lượng Sản Lượng %Sản Lượng Sản Lượng %Sản Lượng Tổng kim ngạch

xuất khẩu 162.014,84 49,8 21.014,52 4,3 -182.855,27 -36

1. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp

205.948,84 74,5 11.378,26

2,4 - 210.542,45 -42,7

Mỹ 114.141,00 174,9 3.708,42 2,1 -112.692,95 -61,6

Trung Quốc 6.461,04 - -6.461,04 -100 -

Nhật Bản -13.323,38 -7,5 29.210,78 17,8 -7.827,08 -5,8

Canada 15.919,20 - 2.280,80 14,3 -18,200.00 -100

Đức 14.545,00 - -14.545,00 -100 - -

Singapore 4.457,50 35,5 9.248,26 54,4 -14.530,46 -55,3

Anh - - 29.096,00 - -29.096,00 -100

Đài Loan 20.285,80 1041,3 15.444,20 69,5 -31.059,36 -82,4

Hà Lan - - 15.200,00 - 416,00 2,7

Hàn Quốc 43.294,00 217,3 -13.382,60 -21,1 2.447,40 4,9

2. Xuất khẩu ủy

thác -43.765,32 -89,6 9.628,26 190,1 27.695,18 188,5

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của Công ty)

Qua bảng 4.5 cho thấy năm 2007 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng lên đáng kể 162.014,84 kg so với năm 2006 tức là tăng 49,8%. Năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng 21.014,52 kg so với năm 2007 tương đương tăng 4,3%. Nhưng đến năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty lại giảm 182.692,95 kg so với năm 2008 tức là giảm 36%.

Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ tăng 114.141,00 kg so với năm 2006 tức là tăng 174,9%. Đây là con số gia tăng không nhỏ do Công ty đã sớm chủ động thâm nhập tìm hiểu thị trường này.

Đầu năm 2007 Công ty tham dự nhiều cuộc hội chợ thủy sản lớn trong đó có Mỹ. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu sản lượng thủy sản sang Mỹ tiếp tục tăng lên 3.708,42 kg so với năm 2007 tức là tăng 2,1%. Nhưng sang năm 2009 lại giảm xuống 112.692,95 kg so với năm 2008 tức là giảm 61,6%. Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế nên sản lượng thủy sản xuất vào Mỹ giảm đáng kể. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu không ổn định do thời tiết không thuận lợi nên thu hoạch tôm không thành công. Ngược lại với thị trường Mỹ, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật có phần giảm do Nhật có nhiều quy định khắt khe và tăng cường kiểm tra thực phẩm nhập khẩu nên tình hình không thuận lợi so với năm 2006. Cụ thể năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nhật giảm 13.323,38 kg tức là giảm 7,5 % so với năm 2006. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nhật tăng trở lại, cụ thể là tăng 29.210,78 kg so với năm 2007 tức là tăng 17,8%.

Sang năm 2009 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nhật lại giảm 7.827,08 kg tức là giảm 5,8% so với năm 2008. Tình hình này xảy ra tương tự ở hai thị trường Đài Loan và Hàn Quốc. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đài Loan và Hàn Quốc tăng lần lượt là 20.285,85 kg và 43.294,00 kg so với năm 2006 tức là tăng 1041,3% và 217,3%. Năm 2008 kim ngạch xuât khẩu của Công ty sang Đài Loan tăng 15,444.20 kg tức là tăng 69,5% so với năm 2007, trong khi đó Hàn Quốc lại giảm xuống 13.382,60 kg tức là giảm 21,1 % so với năm 2007. Sang năm 2009 tình thế đảo ngược, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Hàn Quốc tăng 2.447,40 kg tức là tăng 4,9% so với năm 2008 trong khi đó Đài Loan lại giảm 31.059,36 kg so với năm 2008 tức là giảm 82,4%. Bên cạnh các thị trường quen thuộc và truyền thống Công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường thuộc EU và các nước như Trung Quốc, Singapore, Hà Lan, Thái Lan… Ngoài xuất khẩu trực tiếp công ty còn xuất khẩu uỷ thác cho các công ty xuất khẩu khác. Mỗi năm xuất uỷ thác cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên năm 2006 thì xuất uỷ thác lại giảm đi 89,6 về số lượng và 93,4% giá trị xuất

khẩu. Điều này một phần là do công ty không đủ nguyên liệu sản xuất một phần là do công ty đã hạn chế xuất uỷ thác mà tập trung vào xuất trực tiếp.

Bảng 4.6: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Công ty (2006-2009)

ĐVT: USD

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tổng kim ngạch xuất khẩu 3.497.415,76 5.202.293,24 4.573.883,24 2.572.392,13 1.Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp 3.178.871,52 5.181.233,24 4.518.068,93 2.572.392,13

TRUNG QUỐC - 70.667,52 - -

NHẬT BẢN 1.957.710,82 1.525.224,16 1.076.413,10 1.204.953,48

CANADA - 87.422,55 102.564,64 -

MỸ 920.149,20 2.531.300,00 2.105.690,40 766.148,90

ĐỨC - 107.907,25 - -

SINGAPORE 119.681,50 127.490,50 206.145,60 84.372,65

ANH - - 245.379,40 -

ĐÀI LOAN 22.792,40 243.523,66 305.988,20 79.594,76

HÀ LAN - - 133.000,00 84.274,50

HÀN QUỐC 158.538,00 487.697,60 342.887,60 353.047,84

2. Xuất khẩu ủy thác 318.543,84 21.060,00 55.814,40 111.100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của Công ty)

Nhìn chung sản phẩm của Công ty có mặt thường xuyên ở một số thị trường tiêu thụ thủy sản lớn và quen thuộc như: Nhật, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó EU, Hà Lan, Trung Quốc,…cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản của Công ty nhưng không lớn lắm. Tình hình tiêu thụ thủy sản ở các thị trường tương đối ổn định tuy có phần biến động nhưng không đáng kể từ năm 2006-2009. Cụ thể như kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nhật có phần giảm nhẹ từ năm 2006-2009, từ 1.957.710,82 USD năm 2006 giảm còn 1.204.953,48 USD năm 2009. Bên cạnh đó kim ngạch xuất khẩu thủy sản ở Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan có đặc điểm chung là tăng giảm xen kẽ qua các năm.

Từ năm 2006 – 2009 sản phẩm của Công ty không có mặt trên thị trường Nga do nước này đã bất ngờ tạm ngưng hợp đồng nhập khẩu thủy sản của Công ty nhưng năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vẫn tăng khá cao sang năm 2007 và 2008 kim ngạch xuất khẩu của Công ty tiếp tục tăng lên là do Công ty đã cố gắng tìm hiểu kĩ nhu cầu ở một số thị trường khác như Hàn

Quốc, Đài Loan, Singapore và giữ vững vị trí ở một số thị trường truyền thống và khó tính như Nhật Bản, Mỹ. Cùng với việc đa dạng sản phẩm, bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả nên tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu giảm nhiều so với 3 năm trước (2006-2008) là do khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào như đã phân tích ở phần hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.

Bảng 4.7: Tình hình tăng giảm kim ngạch xuất khẩu của Công ty

ĐVT: US

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo xuất khẩu của Công ty)

Qua bảng 4.7 cho thấy nhìn chung ở năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu ở các nước đều tăng dẫn đến tổng kim ngạch giá trị xuất khẩu tăng 48,8%

tương đương 1.704.877,48 USD so với năm 2006. Chủ yếu là tăng ở thị trường Chênh Lệch

2007/2006 2008/2007 2009/2008

Chỉ Tiêu

Giá Trị %Giá Trị Giá Trị %Giá Trị Giá Trị %Giá Trị Tổng kim ngạch

xuất khẩu 1.704.877,48 48,7 -628.409,90 -12,1 -2.001.491,21 -43,8 1. Kim ngạch

xuất khẩu trực

tiếp 2.002.361,33 63 -663.164,31 -12,8 -1.945.676,80 -43,1 MỸ 1.611.150,80 175,1 -425.609,60 -16,8 -1.339.541,50 -63,6

TRUNG QUỐC 70.667,52 - -70.667,52 -100 - -

NHẬT BẢN -432.486,66 -22,1 -448.881,06 -29,4 128.540,38 11,9

CANADA 87.422,55 - 15.142,09 17,3 -102.564,64 -100

ĐỨC 107.907,25 - -107.907,25 -100 - -

SINGAPORE 7.809,00 6,5 78.655,10 61,7 -121.773,00 -59,1

ANH - 245.379,40 - -245.379,40 -100

ĐÀI LOAN 220.731,26 968,4 62.464,60 25,7 -226.393,44 -74

HÀ LAN - - 133.000,00 0,00 -48.725,50 -36,6

HÀN QUỐC 329.159,84 207,6 -144.810,00 -29,7 10.160,26 0,2 2. Xuất khẩu ủy

thác -297.483,84 -93,4 34.754,4 165,02 55.814,40 99,05

663.164,31 USD tức là giảm 12,8% so với năm 2007. Một phần do số lượng xuất khẩu sang Mỹ và Hàn Quốc giảm dẫn đến tổng kim ngạch về giá trị xuất khẩu của Công ty giảm đáng kể. Năm 2009 là năm xuất khẩu thủy sản có phần khó khăn nên kim ngạch xuất khẩu sang các nước giảm khà nhiều. Cụ thể là Mỹ giảm 63,6% tương đương 1.339.541,5 USD, Singapore giảm 59,1%, Canada và Anh giảm 100%, Đài Loan và Hà Lan giảm lần lượt là 74% và 36,6%. Tuy nhiên đây chỉ là một bước lùi tạm thời, Công ty đang có những chiến lược Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới và ổn định thị trường cũ.

Trong năm 2010 sẽ có nhiều kết quả tốt đẹp hơn.

Một phần của tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy hải sản tại công ty cổ phần thực phẩm sao ta (fimex vn), thành phố sóc trăng (Trang 59 - 65)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(96 trang)