Quy trình đào tạo

Một phần của tài liệu Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp (Trang 60 - 65)

Chương VI. Đảm bảo chất lượng

I. Quy trình đào tạo

1. Mục tiêu của chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp

Chương trình Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp bậc đại học ở Trường Đại học Vinh được xây dựng và đưa vào thực hiện với các tiêu chí sau:

Đạt và phản ánh được trình độ học thuật và đáp ứng các tiêu chuẩn học thuật - được quốc tế công nhận (đó là tính tương thích và tính so sánh với các tiêu

chuẩn quốc tế);

Phù hợp với bối cảnh của Việt Nam hiện nay và có khả năng đáp ứng được các - nhu cầu thực tế và các áp lực trong ngành Xây dựng và phát triển bền vững;

Đáp ứng được các mong đợi, yêu cầu trong chính sách giáo dục và phương pháp - giảng dạy lấy học sinh là trung tâm và việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu

quả;

Tập trung phát triển các năng lực như là một phương thức hiệu quả để đào tạo - ra các Kỹ sư xây dựng có năng lực trong tương lai.

2. Chuẩn đầu ra và hồ sơ năng lực

Từ nhu cầu của các nhà tuyển dụng, đồng thời căn cứ trên mục tiêu và chiến lược đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như của Trường Đại học Vinh, sau nhiều lần xây dựng hồ sơ năng lực và chuẩn đầu ra cho chương trình đào tạo ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp ở khoa công nghệ, Trường Đại học Vinh, có sự góp ý kiến của các chuyên gia của Trường Đại học Hanze, Đại học Saxion (Hà Lan), chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các chuẩn đầu ra (learning outcome) như sau:

Có khả năng áp dụng kiến thức cơ bản của các khoa học tự nhiên, xã hội…(toán 1. học, vật lý, hóa học…)

Có khả năng tổ chức, cộng tác và làm việc theo nhóm 2.

Có khả năng lãnh đạo và quản lý 3.

Có khả năng nhận dạng, đề xuất và cung cấp các giải pháp sáng tạo, cải tiến và 4. năng động cho một vấn đề cụ thể

Có khả năng giải thích các vấn đề nghề nghiệp chính xác và có căn cứ 5.

Có khả năng giao tiếp một cách linh hoạt với các đối tác, đồng nghiệp và cộng 6. đồng

Có khả năng tổ chức thực hiện thí nghiệm, thu thập, phân tích, tổng hợp và xử 7. lý số liệu thí nghiệm

Có khả năng phân tích ảnh hưởng của giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh xã hội, 8. văn hóa, toàn cầu hóa và môi trường

Có khả năng tự thúc đẩy và phát triển nghề nghiệp trong tương lai 9.

Có khả năng tranh luận các vấn đề mang tính thời đại 10.

Có khả năng sử dụng các kỹ năng cần thiết và các công cụ kỹ thuật hiện đại 11. trong quá trình hành nghề

Giải quyết những vấn đề trong thiết kế tiên tiến và phát triển 12.

Qua kết quả khảo sát nhu cầu của công giới, một tập hồ sơ năng lực đã được thiết kế. Nó bao gồm các năng lực chung và năng lực nghề nghiệp, được mô tả như sau:

Các năng lực chung

A01 Khả năng giao tiếp trong công việc;

A02 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giải quyết các công việc;

A03 Khả năng lãnh đạo, điều hành nhóm làm việc để đạt hiệu quả công việc tốt nhất;

A04 Khả năng cộng tác, làm việc nhóm.

Các năng lực cốt lõi của nghề nghiệp B01 Lập các dự án đầu tư xây dựng công trình;

B02 Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình;

B03 Khả năng khảo sát hiện trạng để phục vụ thiết kế và thi công công trình;

B04 Khả năng thiết kế các loại kết cấu khác nhau như kết cấu thép, kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu nền móng và các loại kết cấu khác cho các dạng công trình dân dụng và công nghiệp;

B05 Khả năng đề xuất các biện pháp kỹ thuật để thi công các công trình;

B06 Khả năng tổ chức và điều hành các quá trình thi công công trình;

B07 Khả năng giám sát và đảm bảo chất lượng cho các công trình xây dựng, cái mà đang được thực hiện bởi nhà thầu.

B08 Khả năng quản lý Nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cũng như công trình.

B09 Khả năng về phát triển ý tưởng, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình.

3. Xây dựng chương trình học và sắp xếp khóa học a. Sắp xếp đào tạo cho từng học kỳ

sắp xếp đào tạo cho từng học kỳ (Chương trình đào tạo 4,5 năm)

Ghi chú:

Hai học kỳ đầu tiên phân bổ các năng lực ở mức độ đơn giản.

Năm học

Năm thứ nhất Năm thứ hai Định hướng

nghề nghiệp

Khảo sát Nhà dân dụng

(4-5 Tầng) Chuyên đề tự chọn - Chuyên đề thiết

kế: Đồ án nền móng đặc biệt - Chuyên đề thi công: Tổ chức thi công

- Thiết kế khung - Thiết kế móng - Thi công toàn khối

Tính toán cầu kiện Đo đạc/vẽ bản

đồ hiện trạng Phân tích/tính toán phân tử

...

Thực tập công nhân Kiến trúc

công trình Kết cấu sàn nhà

Tham quan khu công nghiệp Tìm hiểu và

định hướng về nghề nghiệp

Mổ tả, thiết kế kiến trúc công trình

- Thiết kế dầm sàn toàn khối - Thiết kế mái BTCT

- Thiết kế nhà thép

- Thi công lắp ghép - Tổ chức thi công ...

Thực tập tốt nghiệp ...

Đồ án tốt nghiệp Nhà công nghiệp

(Nhà thép)

Năm thứ ba Năm thứ tư Năm thứ Học kỳ năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Các học kỳ này phân bổ các năng lực ở mức độ trung bình.

Các học kỳ cuối được phân bổ các năng lực có mức độ phức tạp lớn.

b. Các khóa học được thiết kế phù hợp như sau

Nội dung các chuyên đề và đồ án (Chương trình đào tạo 4,5 năm)

Năm học

Học kỳ Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tư Năm thứ năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Thực tập tốt nghiệp Đồ án 13 Đồ án tốt nghiệp

- Tổng số ch.đề: 9 - Tổng số đ.án: 13 - Tổng số BTL: 1 - Tiêu luận: 1

Tổng hợp:

Chuyên đề 1:

Định hướng nghề nghiệp Tiêu luận:

Tìm hiểu về nghề nghiệp

Đồ án 2:

Thiết kế kiến trúc nhà dân dụng

Đồ án 3: Thiết kế sàn

Đồ án 4: Thiết kế mái Đồ án 8: Đồ án thiết kế thép Đồ án 9: Đồ án thi công lắp ghép

Đồ án 10: Đồ án tổ chức t.công ...

Thăm quan khu công nghiệp Chuyên đề 2:

Đo vẽ hiện trạng khu đất

Chuyên đề 4:

Cơ sở tính toán cầu kiện

Chuyên đề 6:

Nhà dân dụng (4-5 Tầng)

Chuyên ngành hẹp:

- Chuyên đề tự chọn 1:

Đồ án 11: Thiết kế nền móng (móng cọc, móng cọc nhồi...)

- Chuyên đề tự chọn 2:

Đồ án 12: Tổ chức thi công (Sơ đồ mạng, tổng mặt bằng)

Đồ án 1: Đo vẽ

hiện trạng Bài tập lớn: Sức

bền vật liệu Đồ án 5: Thiết kế khung Đồ án 6: Thiết kế móng Đồ án 7: Thi công toàn khối Chuyên đề 3:

Kiến trúc công trình

Chuyên đề 5:

Kết cấu sàn nhà

Chuyên đề 7:

Nhà công nghiệp (Nhà thép)

4. Sự phân chia thời lượng cho từng học kỳ và từng năm học

Chương trình đào tạo được thiết kế cho 4,5 năm với tổng số tín chỉ là 164. Mỗi học kỳ, sinh viên sẽ phải học tối thiểu là 14 tín chỉ và tối đa là 25 tín chỉ. Các môn học bắt buộc thuộc các mô-đun/chuyên đề thường yêu cầu sinh viên phải đăng ký theo kế hoạch đã lập sẵn. Các môn học thuộc môn chung của nhà trường cho phép sinh viên đăng ký học vào những thời gian phù hợp, nhằm cân đối thời lượng học tập cho bản thân.

Sự phân bố các môn học và số lượng tín chỉ tương ứng trong từng học kỳ, từng môn học và toàn bộ chương tình xin xem ở phụ lục 3.

5. Phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá a. Phương pháp dạy và học

Thiết kế khóa học và các phương pháp giảng dạy sẽ khuyến khích sinh viên phát triển nền tảng tri thức về lí thuyết xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các vấn đề và thực tiễn. Đồng thời, khóa học cũng giới thiệu một tổ hợp các kỹ năng và khuyến khích sinh viên biết đánh giá vai trò tương lai của mình với tư cách là một kỹ sư xây dựng .

Các phương pháp dạy và học được áp dụng trong suốt khóa học phản ánh một dải rộng các chủ đề và các vấn đề liên quan đến xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đó là:

các bài giảng, đọc tài liệu theo hướng dẫn, hội thảo, đồ án và các công việc thực hành.

Một số môn học củng cố bao gồm cả việc tham quan thực tế nhằm cung cấp cho sinh viên những kinh nghiệm trực tiếp về các vấn đề thời sự trong thực tiễn xây dựng công trình .

Vì kỹ sư xây dựng sẽ làm việc với nhiều cơ quan khác nhau, họ phải hiểu và làm việc phối hợp với nhiều chủ thể có những lợi ích khác nhau. Vì thế cần phải có là khả năng trao đổi thông tin rõ ràng và hiệu quả -tức là khả năng trình bày rõ ràng và hiệu quả về toàn bộ các công việc liên quan đến xây dựng công trình.

b. Phương pháp đánh giá

Đánh giá và thông tin phản hồi là những công việc cốt lõi của quá trình học tập.

Điều này sẽ định hướng hiểu biết và tri thức, tăng cường năng lực của chúng ta.

Điểm cuối cùng mà sinh viên nhận được sau khi kết thúc môn học chỉ là điểm tổng hợp của nhiều điểm khác cho các phần công việc khác nhau mà sinh viên đã thực hiện.

Để thực sự tận dụng được những lợi thế từ môn học, sinh viên nên tiếp nhận những đóng góp của giáo viên về những điểm mạnh, điểm yếu của mình (cách tổ chức, chiều sâu hiểu biết, nhận xét độc lập và có phê phán). Những đóng góp của giáo viên cũng nên chỉ rõ ràng, các yêu cầu đầu ra của môn học ở mức độ nào.

Mỗi môn sẽ có kết quả đánh giá riêng của nó, dựa trên chất lượng của các bài viết hoặc các công việc được giao, và một phần nào đó của các bài trình bày miệng. Các phương pháp đánh giá có thể bao gồm: các bài viết (thuyết minh, báo cáo, tiểu luận), các bài thi viết, các bài kiểm tra trên lớp, các bài trình bày miệng, bài tập cá nhân và nhóm, hội thảo, chuyên cần.

Các chi tiết cụ thể cho việc đánh giá từng môn học được nói rõ trong từng cuốn sổ tay môn học trong đó ngoài các phần khác ra, số phần trăm của các cấu thành đánh giá cho điểm cuối cùng cũng được chỉ rõ.

Thang điểm:

Khi cho điểm, giáo viên sẽ đánh giá mức độ mà theo đó sinh viên – thông qua công việc được giao của mình – đã đáp ứng được các tiêu chuẩn và mục tiêu đặt ra cho chính công việc đó. Những hướng dẫn cho việc cho điểm sẽ cung cấp cơ sở để đối chiếu kết quả học tập của mình với chỉ số học thuật chung như: chất lượng của phân tích, tham khảo, ý thức phê phán, .. Sau đây là các tiêu chuẩn cho điểm được sử dụng:

Hệ thống thang điểm số:

Điểm Tiêu chuẩn Xếp loại

8,5-10 “Xuất chúng”: chân thực hoàn hảo, tính độc đáo cao, định hướng rõ rệt, toàn diện và thấu đáo, chứng cứ bổ sung rộng rãi, hành văn rất tốt và độc

đáo. Đặc biệt

7,0-8,4 “Xuất sắc”: gần như chân thực hoàn hảo, định hướng rõ ràng, logic,

chứng cứ bổ sung tốt, hành văn tốt và độc đáo. Xuất sắc 6,0-6,9 “Rất tốt” trình bày sáng sủa, lôgic, có đôi chút độc đáo trong tư duy và

cách tiếp cận, chứng cứ bổ sung tốt, định hướng tốt và viết tốt. Đạt 5,5-5,9 “Khá”: rõ ràng, lôgic, tính chân thực khá tốt (đủ các dữ kiện và/hoặc

không có lỗi nghiêm trọng); có chứng cứ bổ sung và/hoặc dấu hiệu của

tính độc đáo, viết tốt và định hướng tốt Đạt

5,0-5,4 “Đạt”: chính xác nhưng phần lớn bị khuôn vào sách vở, một vài lỗi hoặc thiếu một số dữ liệu căn bản, ít căn cứ bổ sung, hành văn và ngữ pháp

còn nghèo nàn. Đạt

4,0-4,9 “Không hoàn thành”: hàm lượng thông tin mỏng, rải rác, nhìn chung là trả lời đúng câu hỏi nhưng không bao hàm được các tài liệu đã học, ít hoặc không có có chứng cứ bổ sung, hành văn ngữ pháp kém.

Trượt/nộp lại bài 3,0-3,9 “Không đủ khả năng”: thiếu định hướng đến vấn đề, nhiều lỗi tuy có vài

dữ liệu thích hợp, xu hướng chung tỏ ra có vẻ hiểu biết nhưng thực ra tri thức nghèo nàn, hành văn và ngữ pháp kém.

Tr ư ợ t / h ọ c lại

0-3,0 “Không chấp nhận được”: không tương thích với vấn đề, ít hoặc không

có dữ kiện, tài liệu, hành văn và ngữ pháp kém Tr ư ợ t / h ọ c lại

6. Tính liên thông của chương trình đào tạo a. Yêu cầu đầu vào của khóa học

Các sinh viên phải trúng tuyển trong kỳ thi đại học với mức điểm chuẩn theo quy định của Trường Đại học Vinh áp dụng cho ngành đào tạo Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp. Đối với các sinh viên đang theo học chương trình Xây dựng Dân dụng và Công

nghiệp ở các trường khác, khi muốn theo học chương trình này ở Trường Đại học Vinh thì cần phải làm các thủ tục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được sự cho phép của Trường Đại học Vinh.

Các sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo Cao đẳng ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp có thể tham dự kỳ thi sát hạch do Nhà trường tổ chức để tham gia học liên thông chương trình này.

b. Liên thông lên chương trình sau đại học

Để đảm bảo quyền lợi cho người học, đồng thời đáp ứng nhu cầu về học tập và nghiên cứu, chương trình đào tạo này đã được thiết kế sao cho đảm bảo khối lượng kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành hợp lý, đủ điều kiện để sau khi sinh viên ra tốt nghiệp, họ hoàn toàn có thể tham gia các khóa đào tạo sau đại học như chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ.

Các chuyên ngành sau đại học mà sinh viên tốt nghiệp chương trình này có thể tham gia học tiếp là:

Xây dựng dân dụng và công nghiệp, -

Kinh tế xây dựng, -

Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

-

Và một số chương trình khác -

Một phần của tài liệu Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp (Trang 60 - 65)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(103 trang)