Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đến đất trồng chè tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Trang 40 - 45)

4.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vô Tranh –Huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

- Thế mạnh phát triển kinh tế của xã Vô Tranh là sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây chè.

- Hướng phát triển kinh tế hiện tại là nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.

- Năm 2013 tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 4140 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt trên 602 kg/người/năm. Sản lượng chè đạt 1902,5 tấn.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 9,5 triệu đồng/người/năm. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã trong những năm qua giữa các ngành diễn ra khá nhanh. Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.

Ngành nghề phi nông nghiệp đã có chiều hướng phát triển nhưng chưa thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong ngành kinh tế. Trong những năm tới cần đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, sản xuất lâm nghiệp, các ngành nghề phi nông

nghiệp hơn nữa để tận dụng hết nguồn lực lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.

4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4.1.2.2.1. Ngành nông nghiệp - Trồng trọt:

Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp bởi các dự án đang triển khai trên địa bàn và tình hình thời tiết diễn ra phức tạp, rét đậm rét hại, mưa lụt kéo dài, giá cả một số vật tư phân bón, giống lên cao đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng. Cụ thể được thể hiện qua bảng .

- Chăn nuôi

- Đàn trâu: 909 con, đạt 86,1% kế hoạch.

- Đàn bò: 121 con, đạt 60,5% kế hoạch.

- Đàn lợn: 7.086 con, đạt 104% kế hoạch.

- Gia cầm: 48.500 con, đạt 131% kế hoạch.

Duy trì diện tích ao hồ nuôi cá 22,5ha, hàng năm cho thu nhập trên 60 triệu đồng/ha/năm.

Nhìn chung ngành trồng trọt và chăn nuôi của xã trong những năm gần đây đã phát triển hơn so với những năm trước, bước đầu đã đưa cây, con giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất, nâng cao năng xuất đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của địa phương.

- Lâm nghiệp

Tổng diện tích đất lâm nghiệp 303.81ha, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 16.53% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Kế hoạch giao trồng mới 5ha keo, thực hiện trồng được 11,5 ha tăng 6,5ha.

- Khai thác gỗ nguyện liệu từ rừng trồng: 1.500m3 gỗ.

- Khai thác nguyên liệu giấy: 650 tấn.

- Khai thác vỏ quế: 1,5 tấn.

4.1.2.3. Ngành kinh tế công nghiệp.

4.1.2.3.1. Ngành kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển, từng bước khai thác được tiềm năng và lợi thế của địa phương. Năm 2013 trên địa bàn xã có 2 hợp tác xã nông nghiệp, 4 cơ sở chế biến gỗ, 8 cơ sở sản xuất gạch, 4 cơ sở làm mộc, đã thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động.

4.1.2.3.2. Ngành kinh tế thương mại và dịch vụ.

Thương mại dịch vụ được xác định là một trong những ngành kinh tế chủ yếu, quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương, toàn xã hiện nay có 219 hộ kinh doanh buôn bán, 13 ôtô chở hàng, 1.357 xe máy, 230 xe trâu, 4 cơ sở gò hàn, 12 hộ sửa chữa xe máy, ngoài ra còn nhiều hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Cùng với nguồn thu nhập qua dịch vụ lao động trong nước và trong xã tạo ra điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển kinh tế.

4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.

- Dân số xã Vô Tranh đến năm 2013 là 7951người. Trong đó có 6766 khẩu nông nghiệp, 1185 khẩu phi nông nghiệp. Được phân bố theo giới tính như sau: Nam giới 49,0%; Nữ giới 51,0% chủ yếu là dân tộc kinh chiếm 62,35 % còn lại là dân tộc Dao, Tày chiếm 37.64 % dân số toàn xã. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã hiện nay là 0,96% toàn xã có 2317 hộ trong đó có 2002 hộ nông nghiệp; 315 hộ phi nông nghiệp.

- Tổng số lao động hiện có là 3.951 người, trong đó có 3.240 lao động nông nghiệp, 711 lao động phi nông nghiệp, số lao động thiếu việc làm chủ yếu theo thời vụ.

- Thu nhập:

Thu nhập bình quân đầu người trong những năm gần đây của xã luôn có những bước nhảy vọt. Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người đạt 13,5 triệu đồng/người/năm.

4.1.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư

Các khu dân cư nông thôn của xã được phân bố trên 25 xóm, trong đó diện tích đất để ở là 82.28ha, chiếm 4.47% diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung đất khu dân cư nông thôn hiện nay của xã Vô Tranh tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất và phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong những năm tới cần quy hoạch và mở rộng thêm các khu dân cư tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm không ngừng nâng cao đời sống về mọi mặt cho nhân dân trong toàn xã.

4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

* Giao thông: Trên địa bàn xã có 2 loại hình giao thông vận tải đó là:

Đường thuỷ và đường bộ.

- Đường thu:

+ Tuyến đường chính là sông Cầu chảy từ tỉnh Bắc Kạn qua địa phận xã với chiều dài 3.4 km.

- Đường b:

+ Đường liên xã, liên thôn, bản do xã quản lý: tổng chiều dài 38,75 km.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, lưu thông hàng hoá trong xã góp phần vào việc ổn định chính trị, an ninh quốc phòng. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường đã có, mở mới các tuyến đường dân sinh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã.

* Thuỷ lợi:

- Hiện nay xã đã xây dựng được mạng lưới công trình thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, tổng số kênh mương của xã có 24,67 km, gồm các kênh chính dẫn nước từ các suối ra các cánh đồng và hệ thống mương nội đồng phần lớn đã được bê tông hoá đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho cả 2 vụ trong năm.

* Giáo dục - đào tạo:

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, quy mô trường lớp được mở rộng và nâng cấp. Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đều đạt mục tiêu đề ra.

Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được kiên cố hoá, nâng cấp và mở rộng.

* Y tế:

- Hàng năm nhân dân trong xã được hưởng các dịch vụ y tế từ các chương trình quốc gia về y tế, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được thực hiện tích cực và có nhiều tiến bộ. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được thực hiện thường xuyên. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trạm xá được đầu tư nâng cấp, phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

*Văn hoá, thể thao :

- Phong trào văn hoá, thể thao trong những năm gần đây của xã luôn được duy trì phát triển, số gia đình văn hoá ngày càng tăng, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa được triển khai có hiệu quả, ở các xóm trong xã đều có quỹ đất dành cho hoạt động văn hoá, thể thao phục vụ cho nhu cầu giải trí, hoạt động thể thao ở các cụm dân cư. toàn xã có 25 nhà văn hoá xóm và 01 Trung tâm học tập cộng đồng ở trung tâm xã.

* Năng lượng:

Hiện xã Vô Tranh đang sử dụng điện lưới quốc gia, tất cả các xóm đều có đường điện về tận xóm, năm 2013 toàn xã có 05 trạm biến áp phục vụ điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân; nhìn chung hệ thống điện lưới đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên các đường điện về các

xóm chất lượng chuyền tải điện chưa tốt, mặt khác dân cư ở các thôn phân tán lên rất khó khăn cho việc đầu tư nâng cấp hệ thống đường điện.

* Bưu chính viễn thông:

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2013 diện tích đất Bưu chính viễn thông có 0,1 ha chiếm 0.01% so với diện tích đất cơ sở hạ tầng.

Hiện Ủy ban nhân dân xã đã có máy điện thoại cố định và kết nối internet, số hộ gia đình đã có máy điện thoại chiếm khoảng trên 90% số hộ dân trong xã.

* Quốc phòng an ninh:

- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng củng cố và nâng cao chất lượng khu vực phòng thủ huyện, xã, cơ quan vững mạnh.

- Đẩy mạnh xây dựng dựng lực lượng dân quân đảm bảo sẵn sàng chiến đấu.

- Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được phát động rộng khắp, đi vào chiều sâu. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo, ổn định và giữ vững.

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đến đất trồng chè tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Trang 40 - 45)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(80 trang)