4.3.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho cây chè tại khu vực điều tra Bảng 4.3. Các loại thuốc mà người dân sử dụng cho cây chè
STT Tên Thuốc Thành phần
1 MiDan 10 WP Imidacloprid 10%
2 Plutel 1,8 EC Abamectin 1,8g/l 3 BULLDOCK 0,25 EC Beta cyflothrin
4 KOZOMI 0,3 EC Acetamiprid
5 ACTARA 25 WP Thyamithoxam 250g
6 SACH RAY 200 WP Acetamiprid 70g/kg
7 Trutat 0,32 EC Thyamithoxam
8 Actador Imidacloprid
9 Alfathrin 5 EC Alfacymethrin 5%
10 VK – Superlau 25 WP Imidacloprid
11 Shepatin Abamectin 17,5 g/l
12 Secba Alfacymethrin
13 Comphai 10 WP Beta cyflothrin
(Nguồn: tỏng hợp phiếu điều tra)
Qua bảng 4.3 cho ta thấy các loại thuốc BVTV người dân sử dụng rất nhiều chủng loại. Qua điều tra thì 100% các hộ dân đều sử dụng thuốc BVTV cho quá trình sản xuất nông nghiệp và cho cây chè. Điều đặc biệt là nhiều loại thuốc có nồng độ mạnh người dân không được khuyến cáo về liều lượng sử dụng vô tình chung sử dụng quá liều lượng LD50 làm ảnh hưởng đến môi trường đất. Đa số người dân cho biết họ đều không biết công dụng của từng loại thuốc mà đa phần đều thấy hiện tượng cây chè mắc bệnh rồi mới đi mua thuốc và mua theo hướng dẫn của người bán hàng, nhiều lần như vậy họ thấy hiệu quả của từng loại thuốc và dùng như vậy trong các lần tiếp theo. Họ thường trộn các loại thuốc để phun tổng hợp với nhau, mặc dù không biết các loại thuốc đó có phù hợp hoặc tương tác với nhau tạo ra một loại độc mới hay không. Người dân cho biết sau mỗi lần hái họ đều phun thuốc, và khi cây chè có bệnh họ bắt đầu phun thuốc nhiều hơn, phun với liều lượng tăng khi sau bệnh và dịch hại nhiều. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng chè và môi trường đất. Việc phun nhiều lần trong một lứa sẽ không đảm bảo thời gian cách ly an toàn của thuốc, gây nên tồn dư thuốc BVTV trông chè cũng như tồn dư lượng thuốc BVTV trong đất làm ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật có lợi trong đất.
Dụng cụ phun chủ yếu của người dân thường là bình phun đeo vai, với các kích cỡ khác nhau. Người dân thường sử dụng nguồn nước gần nhất để lấy nước phun thuốc cho chè. Sau khi phun người dân thường vệ sinh cá nhân ngay tại đó đã làm cho một phần không nhỏ thuốc BVTV phân tán ra môi trường. Điều đáng quan tâm đó là các bao bì thuốc BVTV người dân ở khu vực điều tra đã có ý thức không vứt bừa bãi ra môi trường mà có những khu tập trung riêng của mỗi nương chè. Đây là một trong những mặt tích cực cũng như hiểu biết của người dân về tác
hại của việc vứt bừa bãi vỏ bao bì ra ngoài môi trường sống. Khi rác trong các khu chứa nhiều họ sẽ tiến hành thiêu đốt các vỏ bao bì này.
4.3.2.Tình hình sử dụng phân hóa học cho cây chè tại khu vực điều tra Bảng 4.4. Nhu cầu sử dụng phân bón của khu vực
STT Vùng Phân hóa học (%) Phân hữu cơ
(%)
NPK N p
1 Vùng 1 89 1 2 8
2 Vùng 2 92 0 2 6
3 Vùng 3 91 2 3 4
4 Trung Bình 90,6 1 3,65 4,75
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Qua điều tra cho thấy lượng phân bón chủ yếu của người dân xã Vô Tranh là phân hóa học chiếm tới 95,25% tổng lượng phân bón được sử dụng.
Trong đó lượng phân NPK chiếm tỷ lệ 90,6%, lượng phân đạm chiếm 1%, lượng phân lân chiếm 3,65 % . Ngoài ra, dựa vào đàn gia súc người dân đã tận dụng được nguồn phân hữu cơ phục vụ cho sản xuất cây chè cũng như các loại cây nông công nghiệp khác với tỷ lệ 4,74%. Với nhu cầu và lượng sử dụng như trên đã cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng phát triển và cho năng suất, theo kết quả trên lượng phân hóa học được sử dụng rất cao 95,25% một phần đã gây ảnh hưởng tới mất cân bằng dưỡng chất trong đất được đánh giá bằng kết quả phân tích các chỉ số dinh dưỡng trong đất (N, P, Mùn…)
4.3.3. Tình hình quản lý kinh doanh. Buôn bán thuốc BVTV và phân hóa học trên địa bàn xã Vô Tranh- huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 4.5. Số cơ sở kinh doanh , buôn bán thuốc BVTV và Phân hóa học
STT Nội Dung Số Lượng
(sơ sở, cửa hàng)
Tỷ lệ (%) Số cơ sở kinh doanh, buôn bán
thuốc BVTV 3 100
1 Số cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc
BVTV thuộc nhà nước 1 33,3
2
Số cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc
BVTV của tư nhân 2 66,7
Số cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV của tư nhân được cấp giấy phép hành nghề
2 100
Số cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV của tư nhân không được cấp giấy phép hành nghề
0 0
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Qua bảng 4.5 ta dễ dàng nhận thấy toàn xã Vô Tranh có 3 cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV và phân hóa học. Trong đó có 1 cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV thuộc nhà nước chiếm 33,3%, ngoài ra có 2 cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV và phân bón hóa học của tư nhân chiếm 66,7% và đều có giấy phép hành nghê.