Bảng 4.10. Người dân và những vấn đề liên quan tới thuốc BVTV và phân hóa học
STT Đặc điểm Số phiếu phỏng vấn
Kết quả điều
tra Tỷ lệ (%) Có Không Có Không 1
Tìm hiểu nguồn gốc thuốc BVTV và phân
hóa học 90 90 0 100 0
2
Hiệu quả khi sử dụng thuốc BVTV và phân
hóa học 90 90 0 100 0
3 Ảnh hưởng tới sức khỏe 90 90 0 100 0 (Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra)
Để tăng thu nhập người dân đã thâm canh tăng vụ, sử dụng các loại phân bón hóa học nhiều hơn và không thiếu vai trò của thuốc BVTV trong quá trình canh tác. Trong quá trình sử dụng tất cả người dân đều quan tâm tới hiệu quả khi sử dụng
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, mọi người dân đã quan tâm tới sức khỏe của mình khi tiếp xúc với hóa chất độc hại này.
Bảng 4.11. Cách xử lý bao bì thuốc BVTV và phân hóa học sau khi sử dụng của người dân
(Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra) Một số người dân cho rằng chôn, đốt (74,4%) là đảm bảo yêu cầu, nhưng họ không biết đây là loại chất thải chứa hóa chất độc hại, rất khó phân hủy nên việc chôn lấp bình thường không thể loại bỏ được độc tính của các hóa chất này; đốt loại bao bì này càng nguy hiểm hơn khi không có hệ thống xử lý khí thải và tro, hóa chất được đốt sẽ có phản ứng với nhiệt và sinh ra các khí độc hại, lượng tro khi đốt còn lại không nhiều nhưng trong tro vẫn còn hóa chất nên vẫn phải xử lý cẩn thận.
Điều đáng quan tâm nữa đó là người dân bỏ bao bì thuốc BVTV vào nơi đổ rác trên đường về (11,1%), hành động này làm đơn vị thu gom và xử lý rác gặp khó khăn khi thực hiện.
STT Hình thức xử lý
Số phiếu phỏng
vấn
Kết quả điều tra
Tỷ lệ (%) 1 Tự chôn, đốt trong vườn
90
67 74,4
2 Bỏ vào bể thu gom đặt ngoài đồng 8 8,9
3 Bỏ vào nơi đổ rác trên đường về 10 11,1
4 Vứt ra sông, ao, hồ, kênh, mương 0 0
5 Bỏ tại nơi sử dụng 5 5,6
Tổng 90 90 100
Quan sát thực tế tại đồng ruộng thì có nhiều bao bì thuốc BVTV được vứt bỏ ngay trên bờ ruộng, trên đường đi, dưới ruộng (5,6%), bên những bờ mương chạy dọc cánh đồng (0%). Chỉ có khoảng 8,9% người dân bỏ bao bì thuốc BVTV vào bể thu gom đặt ngoài đồng nơi mà loại rác thải này có thể được xử lý đúng quy định. Bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng được thải bỏ không theo quy định, hóa chất sẽ tan vào nước, bay hơi vào không khí hay ngấm vào đất. Điều đáng lo ngại là nước đó lại được dùng để tưới cho các loại cây trồng, dùng để rửa tay, chân khi làm việc ngoài đồng.
Để tăng cường nhận thức và kiến thức cho người dân khi sử dụng thuốc BVTV, các ban ngành chức năng đã tổ chức các buổi họp, tập huấn, thảo luận, giao lưu và hội nghị để tuyên truyền và hướng dẫn người dân. Sự tham gia của nười dân được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.12. Mức độ tham gia buổi tập huấn sử dụng thuốc BVTV, BVMT và nhận thức của người dân đối với việc sử dụng thuốc BVTV
STT Các hoạt động
Số phiếu phỏng
vấn
Kết quả
điều tra Tỷ lệ (%) Có Không Có Không 1
Thảo luận trao đổi kinh nghiệm sử dụng thuốc BVTV
90 79 11 87.77 12.23
2
Cán bộ KN hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV
90 90 0 100 0
3 Quan tâm tới việc BVMT 90 84 6 93.34 6.66
4 Tham gia chương trình
BVMT 90 79 11 87.77 13.23
(Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra)
Qua bảng ta thấy mức độ tham gia các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm sử dụng thuốc BVTV, BVMT là khá cao. Có thể nói đây là thành công của các cơ quan chức năng trên khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đa số người dân có ý thức tham gia các chương trình có liên quan tới sử dụng thuốc BVTV và BVMT thì vẫn còn bộ phận nhỏ người dân không quan tâm tới những chương trình đó nhất là các chương trình BVMT (12.23%)
Qua điều tra ý kiến người dân về công tác quản lý thuốc BVTV của địa phương vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý (quản lý chặt chẽ, đưa ra quy định về việc sử dụng và thải bảo bao bì thuốc BVTV, xử lý nghiêm túc hơn với các trường hợp vi phạm…). Theo họ, không những công tác quản lý mà cách thức sử dụng thuốc BVTV của người dân cũng rất cần thiết phải thay đổi (100%).