PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tình hình quản lí, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn tỉnh và khu vực Tây Bắc, nền kinh tế của huyện Sốp Cộp cũng có những bước phát triển mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện hàng năm luôn đạt mức khá, năm 2013 đạt 14,50%, tăng 0,5% so với năm 2012 (14%) và tăng 0,43% so với năm 2011 (14,57%) [13].
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế qua một số năm của huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011 - 2013
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tốc độ tăng trưởng
kinh tế % 14,57 14,00 14,50
2 Tổng giá trị gia tăng
GDP Tỷ đồng 108,14 123,50 135,70
+ Nông lâm nghiệp,
thủy sản Tỷ đồng 67,88 72,19 73,28
+ Công nghiệp và
TTCN Tỷ đồng 11,54 25,73 38,00
+ Thương mại, dịch
vụ Tỷ đồng 28,72 25,59 24,43
4
Bình quân
GDP/người/năm (giá HH)
Tr.đ 3,01 4,50 7,50
(Nguồn: phòng thống kê huyện Sốp Cộp năm 2013)
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước, kinh tế tỉnh Sơn La nói chung và huyện Sốp Cộp nói riêng đã có bước phát triển rõ rệt, tốc độ phát triển kinh tế luân tăng qua các năm, cơ cấu chuyển dịch tăng theo hướng tích cực, thu nhập bình quân trên người tăng qua các năm.
Huyện Sốp Cộp có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người của huyện bằng 94,46% thu nhập bình quân của cả tỉnh Sơn La. Nhìn chung, nền kinh tế
huyện có những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đô thị, nông thôn không ngừng được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng lên.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 2011 - 2013 được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành năm 2011 và năm 2013 của huyện Sốp Cộp
Từ biểu đồ 4.1 trên ta thấy cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm 8,77% từ 62,77% ( năm 2011) xuống còn 54% (năm 2013), trong đó ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 17,32% từ 10,68% (năm 2011) lên 28% (năm 2013), nghành thương mại và dịch vụ giảm nhẹ từ 26,55% (năm 2011) xuống 18% ( năm 2013) [13].
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
* Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp chưa mang tính sản xuất hàng hóa, tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu dựa vào tự nhiên, diện tích săn xuất chưa
chủ động được nguồn nước tưới từ các công trình thủy lợi nên năng xuất chưa cao. Trước tình hình đó, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng chuyên môn tăng cường cán bộ xuống cơ sở hướng dẫn nhân dân khắc phục hạn hán, phòng trừ sâu bệnh, đẩy mạnh sản xuất, kết quả đạt được như sau:
- Cây lương thực: Năm 2013, tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 29.495,96 tấn, tăng 2.612,21 tấn so với năm 2012. Diện tích gieo cấy lúa mùa là 7.521 ha, năng suất bình quân đạt 29,86 tạ/ha; sản lượng đạt 22.457,71 tấn;
Diện tích trồng ngô 6.099 ha, năng suất bình quân đạt 11,54 tạ/ha, sản lượng đạt 7.038,25 tấn;
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Trên địa bàn huyện trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực như sắn, đậu tương, cà phê, lạc...
Trong đó:
+ Diện tích gieo trồng cà phê 81 ha, sản lượng đạt 100 tấn
+ Cây Sắn: Diện tích gieo trồng năm 2010 là 577 ha, năng suất đạt 90,56 tạ/ha, sản lượng đạt 5.225,31 tấn.
+ Cây đậu tương: Diện tích gieo trồng là 486,00 ha, năng suất bình quân đạt 7,25 tạ/ha, sản lượng đạt 352,26 tấn;
- Cây lâu năm: Trên địa bàn huyện hiện đang trồng một số loại cây ăn quả với tổng diện tích la 428 ha, chủ yếu là cây nhãn và cây ăn quả có múi, sản lượng đạt 1.181 tấn.
* Chăn nuôi: Sốp cộp là huyện có thế mạnh phát triển đàn gia súc ăn cỏ, đặc biệt là phát triển đàn trâu giống địa phương chất lượng cao. Tuy nhiên đợt rét đậm, rét hại kéo dài cuối năm 2007 đầu năm 2008 đã lam chết 1.186 con gia súc: 0.033 con gia cầm.Đến nay toàn huyện có 14.701 con trâu tăng 1,54% so với năm 2008, 7.879 con bò tăng 8.61% đàn lợn trên 2 tháng tuổi 17,76 nghin con tăng 6,22%, gia cần 184,55 nghìn con tăng 8,08% so với năm 2008 sản lượng thịt hơi xuất chuồng 1.402 tấn, bằng 94,85% so với
năm 2008. Nhờ lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu (Chương trình 134; chương trình 135; chương trình TĐC ... Chương trình 30a) hỗ trợ giống vật nuôi cho hộ và nhóm hộ đã khuyến khích các gia đình có điều kiện phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên chưa hình thành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, chủ yếu vẫn mang tính tự cung tự cấp, phục vụ nhu cầu tại chỗ; tình trạng thả rông gia súc vẫn còn phổ biến nên hay bị dịch bệnh.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu chủ yếu là xay xát và sản xuất đồ mộc với quy mô nhỏ, đáp ứng nhu cầu tại chỗ. Đến nay toàn huyện có khoảng 190 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nhưng đa phần hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, chế biến thực phẩm, may mặc, dệt, gạch, ngói…
Ngành xây dựng: Các hoạt động tư vấn và doanh nghiệp xây dựng có chiều hướng phát triển ổn định, năng lực các nhà thầu ngày càng được khẳng định.
c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành thương mại - dịch vụ - du lịch của huyện Sốp Cộp đã có những bước chuyển biến tích cực, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, tập trung chủ yếu ở khu vực thị trấn và trung tâm các xã. Doanh thu ước đạt 55 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng dân số huyện Sốp Cộp là 79.418 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2013 là 1,86%.
Huyện Sốp Cộp có mật độ dân số ở mức trung bình so với mức trung bình chung của tỉnh Sơn La. Tỷ lệ phát triển dân số ở mức thấp so với tỷ lệ phát triển dân số chung. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho toàn huyện là ổn định tỷ lệ tăng trưởng dân số để đảm bảo cho sự phát triển.
b. Lao động, việc làm và thu nhập
Nhìn chung, lao động vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, việc làm chính của người lao động là làm ruộng, nương, khai thác thủ công sản phẩm từ rừng và chăn nuôi gia súc. Trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Đối với lao động nông, lâm nghiệp, khối lượng công việc phụ thuộc vào mùa vụ, đa số thường thiếu việc làm, hiệu quả lao động chưa cao.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 của huyện đạt 7,5 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên, trên thực tế Sốp Cộp vẫn là một huyện thuộc diện nghèo, đói trên cả nước. Theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 54,3%.
4.1.2.5. Thực trạng về hệ thống hạ tầng, kỹ thuật - Giao thông
Mạng lưới giao thông huyện Sốp Cộp chủ yếu là đường bộ do địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối nên mùa mưa thường bị đứt quãng, cầu cống còn thiếu nhiều tuyến đường chưa đảm bảo được thông suốt cả năm.
- Thủy lợi
Hiện toàn huyện có 20 công trình thủy lợi loại vừa và nhỏ đã phục vụ tưới tiêu cho 5.283 ha tương ứng với khoảng 30% diện tích gieo trồng, còn lại là các công trình tạm do người dân tự làm và phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên; 117/126 bản và 3 cụm dân cư với 82 công trình nước sinh hoạt phục vụ được khoảng 20.000 người nhưng tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh còn thấp do chưa có hệ thống xử lý nước sạch.
- Các hệ thống hạ tầng kinh tế khác:
Số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia 10.258/13.748 hộ, chiếm 75%, toàn huyện có 100% số xã có trường tiểu học, trường mẫu giáo, trụ sở làm việc, trạm y tế xã.
4.1.2.6. Quốc phòng, an ninh a. Công tác quốc phòng
Thường xuyên duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động xây dựng đầy đủ, kịp thời các kế hoạch; huấn luyện, diễn tập, phòng thủ, tác chiến. Phối hợp với các lực lượng; Bộ đội biên phòng, Công an tích cực tuần tra, canh gác, xử lý kịp thời các tình huống xấu xảy ra và bảo vệ an toàn cho nhân dân.
b. Công tác an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, đã chủ động nắm tình hình và triển khai tốt các biện pháp phòng ngừa, tăng cường xuống cơ sở, củng cố địa bàn sung yếu. Vấn đề lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tuyên truyền đạo trái pháp luật, di dịch cư tự do, các tệ nạn xã hội khác đã được kiềm chế, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Song tình hình an ninh trật tự vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp như: Hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tuyên truyền đạo trái pháp luật, di dịch cư tự do, hoạt động của các loại tội phạm và các tai tệ nạn xã hội vẫn có biểu hiện phức tạp, đặc biệt là một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
4.1.2.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội a. Thuận lợi
- Huyện có tiềm năng, thế mạnh về rừng, đất đai, khoáng sản, nguồn nước; điều kiện tự nhiên thích hợp cho đa dạng hóa cây trồng, phát triển nông
nghiệp hàng hóa với các loài cây lương thực, thực phẩm, cây dược liệu, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày,... đặc biệt thích hợp cho việc xây dựng mô hình nông - lâm kết hợp và phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại, gia trại;
- Mật độ sông, suối khá cao, lượng mưa lớn, đặc điểm địa hình cao dốc, tạo điều kiện cho việc thiết kế, xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ, đặc biệt hệ thống kênh mương tự chảy và phân phối nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có truyền thống văn hoá riêng, phong tục tập quán riêng, sống đan xen tạo nên nét bản sắc đa dạng phong phú. Đó là những tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch: sinh thái, nghỉ mát, điều dưỡng, vui chơi giải trí...;
- Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố, kiện toàn. Đảng bộ, nhân dân các dân tộc có truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, cần cù, sáng tạo.
- Lợi thế về diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, quỹ đất nông nghiệp còn nhiều do đó nếu được đầu tư các công trình thuỷ lợi để khai hoang sẽ tăng thêm rất nhiều diện tích trồng lúa nước, trồng các loại cây công nghiệp như cao su, thảo quả và các loại cây lâm nghiệp, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
b. Khó khăn
- Sốp Cộp là huyện miền núi, xa các trung tâm kinh tế, địa hình chia cắt mạnh, kết cấu hạ tầng cơ sở kém phát triển, đặc biệt là mạng lưới giao thông quá khó khăn là nguyên nhân cơ bản hạn chế sự giao lưu kinh tế, văn hóa của nhân dân trong vùng và phát triển sản xuất hàng hóa. Đây là trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nhưng vẫn chưa được quan tâm, đầu tư thỏa đáng.
- Xuất phát điểm kinh tế so với các huyện trong tỉnh và trong vùng còn thấp; là huyện biên giới song địa hình hiểm trở, không thuận lợi cho mở cửa khẩu tiểu ngạch; kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm phát triển.
- Trình độ văn hóa và khoa học kỹ thuật còn hạn chế, năng suất lao động thấp, tỷ lệ đói nghèo cao, các tệ nạn xã hội còn nặng nề;
- Các tai tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, nghiện hút còn nhiều; tập quán sinh hoạt và các hủ tục lạc hậu, tình hình dư dịch cư tự do vẫn còn nên tỷ lệ hộ nghèo cao. Đây là những bước ngăn cản và thách thức không nhỏ của quá trình phát triển.
- Nền kinh tế phát triển chậm phụ thuộc phần lớn vào ngân sách Nhà nước, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, chưa có tích luỹ, sản phẩm hàng hoá chưa có sức cạnh tranh, thị trường bó hẹp, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế;
- Hệ thống chính trị tuy đã được quan tâm củng cố, nhưng một số nơi chuyển biến chậm, các thế lực thù địch thường xuyên thực hiện âm mưu
“Diễn biến hòa bình” trên địa bàn huyện.