Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Sốp Cộp

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện sốp cộp tỉnh sơn la giai đoạn 2011 2013 (Trang 47 - 57)

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tình hình quản lí, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La

4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Sốp Cộp

4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai

Luật Đất đai 2003 có hiệu lực và các văn bản liên quan được ban hành tạo điều kiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện được tốt hơn, công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh và huyện đề ra. Tình hình đó được thể hiện ở các mặt sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành.

Với mục tiêu cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt các chính sách và pháp

luật về đất đai từ trung ương đến địa phương, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sốp Cộp đã tham mưu cho ban chấp hành Đảng bộ, UBND huyện ban hành các văn bản pháp luật đất đai nhằm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các xã, thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về đất đai

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng bản đồ địa giới hành chính các xã. UBND các xã trên địa bàn huyện đã phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành hoạch định ranh giới hành chính các xã, cắm mốc giới ổn định phạm vi quản lý và sử dụng đất trên địa bàn từng xã. Hồ sơ về địa giới hành chính của các xã đều được lưu trữ, quản lý cả ở dạng giấy và ở dạng số để đảm bảo hiệu quả cao nhất.

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Tính đến thời điểm hiện nay, tất cả các xã, trên địa bàn huyện đã xây dựng được bản đồ địa chính cơ sở cấp xã tỷ lệ 1/10.000; Bản đồ giao đất theo Nghị định 163/NĐ-CP tỷ lệ 1/25.000; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện năm 2010 với tỷ lệ 1/25.000.

4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã trên địa bàn huyện cũng đã được thực hiện.

- Hàng năm, UBND các xã đều xây dựng kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện phê duyệt, UBND huyện xây dựng kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt.

5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng quy trình và quy định của pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất.

6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định pháp luật:

- Lập và quản lý hồ sơ địa chính: hồ sơ địa chính lập theo thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ sau khi kiểm tra nghiệm thu được quản lý, lưu trữ theo quy định;

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ):

Kết quả cấp giấy chứng nhận đến ngày 31/12/2013: tổng số đã thẩm định, phê duyệt đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 48.375 giấy với diện tích là 58.262,34 ha.

7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Tính đến thời điểm điều tra, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn huyện đã được cơ quan chức năng kiểm tra, nghiệm thu theo quy định; công tác thống kê đất đai năm 2013 cũng đã tổng hợp số liệu toàn huyện báo cáo sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng tiến độ đề ra.

8. Quản lý tài chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Mọi nguồn thu, chi liên quan đến đất đai đều công khai, minh bạch, quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định.

9. Quản lý và phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

Hiện nay, tổ chức tư vấn về giá đất, về bất động sản trên địa bàn huyện chưa được thành lập. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước về giá đất và thị trường bất động sản còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.

10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đất đai, cụ thể:

- Chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể thực hiện đúng chức năng, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai và quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ”Một cửa” để giải quyết các công việc: Công chứng, chứng thực các hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai luôn được quan tâm, thực hiện nghiêm túc nên đã hạn chế được những tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất.

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai được huyện thực hiện thường xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật, thể hiện những tiến bộ về cải cách hành chính trong khiếu nại, tố cáo.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Hiện tại trên địa bàn huyện chỉ có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của huyện thực hiện các hoạt động dịch vụ công về đất đai (như đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất...).

4.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất của huyện Sốp Cộp giai đoạn 2011 - 2013

a. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất

Theo số liệu thống kê đất đai đến 31/12/2013, huyện Sốp Cộp có tổng diện tích tự nhiên là 148.088,00 ha, phân bố ở 8 xã. Trong đó xã Sốp Cộp có diện tích nhỏ nhất với tổng diện tích tự nhiên là 4.463 ha; đất nông nghiệp 2.967 ha; đất lâm nghiệp 2.387,89 ha; đất chưa sử dụng 1.075.22ha.

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Sốp Cộp được thể hiện qua bảng 4.2

Đơn vị tính: ha

Thứ

tự Mục đích sử dụng đất

Tổng DT các loại đất trong ĐGHC

(ha)

Cơ cấu DT loại đất so với

tổng DTTN

(1) (2) (3) (4) (%) (5)

Tổng diện tích tự nhiên 148.088, 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 66.038,6 44,59

1.1 Đất trồng lúa LUA 5.354,72 3,62

1.2 Đất đất trồng cây lâu năm CLN 3.115,5 2,1

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 55.830,3 37,7

1.4 Đất rừng sản xuất RSX 452,45 0,3

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 42,57 0,03

1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 1.243,12 084

2 Đất phi nông nghiệp PNN 9.218,76 6,22

2.1 Đất ở OTC 1.231,49 0,83

2.2 Đất chuyên dùng CDG 1600,05 1,08

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 11,71 0,01

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 207,60 0,14

2.2.3 Đất an ninh CAN 0,63 0,00

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 18,50 0,01

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 749,97 0,51

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 88,51 0,06 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 5.310,30 0,24 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK

3 Đất chưa sử dụng CSD 72.830.5 49,18 (Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường năm 2013)

* Phân theo đối tượng quản lý và sử dụng

- Các đối tượng sử dụng: 76.716,87 ha, chiếm 51,82% diện tích tự nhiên của huyện, trong đó:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng: 72.227,67 ha, bao gồm chủ yếu là sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp, đất ở và đất chưa sử dụng

+ UBND cấp xã sử dụng: 157,37 ha, chủ yếu là đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, đất phát triển hạ tầng và đất nghĩa trang nghĩa địa.

+ Tổ chức kinh tế sử dụng: 56,23 ha với mục đích chủ yếu cho các mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

+ Cơ quan đơn vị của nhà nước: sử dụng 7.147,41 ha, trong đó chủ yếu là đất rừng phòng hộ, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất quốc phòng, đất an ninh, đất có mục đích công cộng.

+ Tổ chức khác: sử dụng 115,19 ha, trong đó phần lớn diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác.

- Các đối tượng quản lý: 67.865,5 ha, chiếm 45,85% diện tích tự nhiên. Toàn bộ giao cho UBND cấp xã quản lý đất cho các mục đích sau:

Đất lâm nghiệp, đất phát triển hạ tầng, đất sông suối, mặt nước chuyên dùng và đất chưa sử dụng.

* Phân theo các mục đích sử dụng đất - Đất nông nghiệp

Hiện trạng năm 2013, toàn huyện có 66.038,66 ha đất nông nghiệp, chiếm 44,59 diện tích đất tự nhiên, phân bố tập trung nhiều ở xã Mường Lạn (9.334,35 ha), xã Mường Và (9.316,62 ha), xã Púng Bánh (9.975,49 ha).

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp được thể hiện như sau:

Bảng 4.3: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2013

STT Mục đích sử dụng Diện tích

(ha)

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 66.038,66 100,00 Trong đó:

1 Đất trồng lúa LUA 5.354,72 8,11

2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.115,5 4,72 3 Đất rừng phòng hộ RPH 55.830,3 84,54

4 Đất rừng sản xuất RSX 452,45 0,69

5 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 42,57 0,06 6 Các loại đất nông nghiệp còn lại 1.243,12 1,88 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Sốp Cộp năm 2013)

+ Đất trồng lúa: Diện tích hiện trạng năm 2013 là 5.354.72 ha, chiếm 8,11% diện tích đất nông nghiệp (bằng 3,62% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở các xã Mường Và, Mường Lạn, Púng Bánh, Sốp Cộp, Dồm Cang.

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích hiện trạng năm 2013 là 3.115,5 ha, chiếm 4,72% diện tích đất nông nghiệp (bằng 2,10% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Quỹ đất trồng cây lâu năm tập trung trên địa bàn xã Sốp Cộp, Nậm Lạnh, Púng Bánh.

+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích 55.830,3 ha, chiếm 84.54% diện tích đất nông nghiệp (bằng 37,70% tổng diện tích tự nhiên). Sốp Cộp là huyện có quỹ rừng phòng hộ tương đối lớn, chiếm 99,39% tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện.

+ Đất rừng sản xuất: Diện tích 452,45 ha, chiếm 0,69 % diện tích đất nông nghiệp .Quỹ đất rừng sản xuất của huyện chỉ chiếm 0,61% tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích năm 2012 là 42,57 ha, chiếm 0,06% diện tích đất nông nghiệp (bằng 0,03% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện), đất nuôi trồng thủy sản ở huyện Sốp Cộp khá nhỏ, chủ yếu được dùng để nuôi tôm cá; đa số là diện tích nuôi nhỏ lẻ của các hộ gia đình cá nhân.

+ Các loại đất nông nghiệp còn lại: Bao gồm diện tích đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cỏ chăn nuôi và đất nông nghiệp khác, chiếm 1,18%

diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện theo kết quả thống kê đến hết 31/12/2013 là 9.227,30 ha, bằng 4,80% tổng diện tích tự nhiên của huyện quỹ đất cho mục đích này có nhiều ở xã Mường Lèo, Púng Bánh, Mường Và.. Chi tiết các loại đất phi nông nghiệp như sau:

Bảng 4.4: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2013

STT Chỉ tiêu Diện tích

(ha)

Cơ cấu (%) 2 Tổng diện tích đất phi nông nghiệp PNN 9.218,76 100,00

2.1 Đất ở OTC 1.231,49 13,36

2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.591,51 17,26 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 85,25 0,92 2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 5.310,30 57,60 2.5 Đất quốc phòng - an ninh CQP-

CAN 207,93 2,26 2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 792,07 8,59 2.7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,21 0,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Sốp cộp năm 2013)

+ Đất ở: Diện tích năm 2013 là 1.231,49 ha, chiếm 13,36% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất chuyên dùng: Diện tích 1591,51 ha, chiếm 17,26% diện tích đất phi nông nghiệp bao gồm đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh và đất có mục đích công cộng.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích hiện trạng đến hết 31/12/2012 là 85,25 ha, chiếm 0,92% diện tích đất phi nông nghiệp. Theo phong tục tập quán của đồng bào trong huyện, diện tích này tại các xã thường nằm xen lẫn trong đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng.

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Quỹ đất cho mục đích này là 5.310,30 ha, chiếm 57,60% diện tích đất phi nông nghiệp. Quỹ đất cho mục đích này tập trung trên địa bàn xã Sốp Cộp, Púng Bánh, Mường Và, Mường Lạn.

+ Đất quốc phòng - an ninh: Diện tích năm 2013 là 207,93 ha, chiếm 2,26% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Diện tích năm 2013 là 792,07 ha, chiếm 8,59% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Các loại đất phi nông nghiệp khác: Diện tích năm 2013 là 0,21 ha, chiếm 0,00% diện tích đất phi nông nghiệp.

- Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích đất chưa sử dụng của huyện Sốp Cộp năm 2013 là 72.830,58 ha, chiếm 49,18% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây tập trung nhiều ở các xã Mường Lèo, Nậm Lạnh, Mường Lạn, Săm Kha, và Pings Bánh. Trong giai đoạn tới, diện tích này sẽ được khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.

b. Biến động các loi đất

Do số liệu về diện tích tự nhiên từ năm 2013 có sự thay đổi so với các năm 2011, 2012 nên việc phân tích, so sánh biến động các loại đất cũng gặp nhiều khó khăn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện Sốp Cộp năm 2013 là:

148.088,00 ha, trong khi đó diện tích thống kê đất đai năm 2012 là 187.877,34 ha, so sánh diện tích tự nhiên giữa năm 2013 và năm 2012 ta thấy có biến động giảm về diện tích tự nhiên do các nhóm đất biến động cụ thể như sau:

- Tổng diện tích tự nhiên giảm: 39.789,34 ha. Trong đó:

+ Biến động nhóm đất nông nghiệp (NNP)

Diện tích đất nông nghiệp có tại thời điểm 01/01/2013 (gọi tắt là năm 2013) là 66.038,66 ha, so với thời điểm 01/01/2011 (gọi tắt là năm 2011 ) có diện tích là 64.481,13 ha, tăng 1.557,53 ha

+ Biến động nhóm đất phi nông nghiệp (PNN)

Năm 2010 có diện tích là : 1.155,78 ha đến năm 2013 là 1.693,82 ha tăng 538,04 ha.

+ Biến động nhóm đất chưa sử dụng (CSD)

Năm 2011 có diện tích là 82.451,09 ha đến năm 2013 là 80.356,11 ha giảm 2.094,98 ha, toàn bộ là đất đồi núi chưa sử dụng (DCS).

Năm 2013 không đánh giá diện tích tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất do sử dụng số liệu từ kết quả đo đạc, lập hồ sơ địa chính chính quy trên địa bàn toàn huyện.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện sốp cộp tỉnh sơn la giai đoạn 2011 2013 (Trang 47 - 57)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(85 trang)