Phân cấp QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội

Một phần của tài liệu Quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cục hải quan thành phố hà nội luận văn ths kinh (Trang 61 - 71)

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QLRR TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI

3.3. Công tác QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội

3.3.2. Phân cấp QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội

Hà Nội

QLRR đƣợc phân thành 3 cấp thực hiện, cụ thể nhƣ sau:

Hình 3.1. Mô hình thực hiện QLRR theo 03 cấp Nguồn: Phòng QLRR - Cục Hải quan TP. Hà Nội

3.3.2.1. QLRR cấp chiến lược (được thực hiện tại TCHQ)

Thông qua việc đánh giá các nguồn thông tin, dữ liệu toàn diện, cơ quan Hải quan có thể phân định đƣợc nhiều lĩnh vực công việc với các mức độ rủi ro khác nhau để có hành động can thiệp khi cần thiết. Do đó, cơ quan TCHQ phải đảm bảo sự thống nhất trong toàn Ngành về: Xây dựng, ban hành, sửa đổi bổ sung bộ tiêu chí QLRR; Ban hành các quy định hướng dẫn thực hiện QLRR; xây dựng, quản lý, vận hành, kiểm soát hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan và cơ sở dữ liệu QLRR theo phân cấp, đảm bảo các yêu cầu an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo mật hệ

C

Cụụcc HHQQHHNN

C

Chhii ccụụcc HHảảii qquuaann G

Giiaa TThhụụyy C

Chhii ccụụcc HHảảii q

quuaann GGiiaa Lâmm

TTCCHHQQ

C

Chhii ccụụcc HHảảii q

quuaann Hà Tâyy C

Chhii ccụụcc HHảảii q

quuaann BBắắcc Hà N Nộộii

51

thống cơ sở dữ liệu trong toàn Ngành; thu thập, cập nhật, quản lý thông tin nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu QLRR; điều phối việc cập nhật tiêu chí QLRR đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất quy trình QLRR;

Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành Tài chính, trao đổi thông tin với Hải quan các nước, Tổ chức Hải quan Thế giới để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ Hải quan phục vụ QLRR; xây dựng hệ thống tổ chức, đào tạo nghuồn nhân lực. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc áp dụng QLRR; theo dõi, đánh giá hiệu quả áp dụng QLRR để bổ sung, điều chỉnh việc thực hiện quy trình QLRR có hiệu quả.

Việc tham mưu đề xuất, xây dựng, thu thập thông tin và quản lý vận hành quy trình QLRR trong toàn Ngành đƣợc giao cho Ban QLRR.

3.3.2.2. QLRR cấp hoạch định triển khai (được thực hiện tại các Cục Hải quan địa phương)

Là cơ quan trung gian trong phân cấp QLRR của Ngành. Vì vậy, Cục Hải quan TP. Hà Nội có nhiệm vụ chính là kết hợp những thông tin, các dữ liệu thu thập đƣợc cung cấp bởi TCHQ, cùng với những thông tin thu thập đƣợc dựa vào tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin một cách đầy đủ nhất phục vụ các Chi cục Hải quan trong triển khai thủ tục HQĐT nhằm phân định rủi ro để ra quyết định hình thức và mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá.

Cụ thể triển khai quản lý, vận hành hệ thống QLRR theo quy định và hướng dẫn của TCHQ; xây dựng, quản lý, cập nhật thường xuyên các thông tin và cơ sở dữ liệu trên cơ sở Bộ tiêu chí QLRR chung trong phạm vi địa bàn đƣợc phân công quản lý; xây dựng phương án, kế hoạch xử lý đối với từng loại rủi ro và đối tượng rủi ro cụ thể trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hà Nội. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các Chi cục trong thực hiện công tác hồ sơ QLRR; theo dõi, đánh giá hiệu quả áp dụng QLRR trong phạm vi Thành phố; đề xuất TCHQ bổ sung, điều chỉnh áp dụng quy trình QLRR có hiệu quả.

52

3.3.2.3. QLRR cấp chiến thuật (thực hiện trực tiếp tại các Chi cục Hải quan) Thực tế không phải trong kho cơ sở dữ liệu luôn sẵn sàng cung cấp thông tin chính xác về các lô hàng XNK, về chủ hàng và dự đoán trước được tất cả các tình hình sắp diễn ra. Vì vậy, ngoài những thông tin có sẵn trên cơ sở dữ liệu rủi ro, căn cứ vào tình hình thực tế và thông tin do khách hàng khai báo khi làm thủ tục HQĐT, các Chi cục chủ động triển khai lực lƣợng, trang thiết bị vật chất, bố trí công việc để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Đồng thời, khi phát hiện thêm các yếu tố rủi ro mới phát sinh cần báo cáo ngay lên Cục Hải quan TP. Hà Nội để cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin làm cơ sở xác định rủi ro cho các lô hàng tiếp theo. Nhiệm vụ cụ thể ở cấp này là tiếp nhận đầy đủ và sử dụng thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Hải quan TP. Hà Nội; tổ chức công tác hồ sơ QLRR trên địa bàn Chi cục theo phân cấp thực hiện công tác hồ sơ QLRR của TCHQ;

xây dựng phương án, kế hoạch xử lý đối với từng loại rủi ro và đối tượng rủi ro cụ thể trên địa bàn nhằm đảm bảo kiểm soát có hiệu quả các vi phạm pháp luật hải quan; cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin dữ liệu đánh giá rủi ro từ cấp Cục truyền xuống phục vụ đánh giá rủi ro đối với lô hàng XNK. Căn cứ vào quy trình thủ tục HQĐT, kết hợp với các kết quả phân tích, đánh giá rủi ro theo nguồn thông tin khác, các Chi cục tiến hành lựa chọn và quyết định hình thức và mức độ kiểm tra đối với lô hàng XK, NK; báo cáo Cục Hải quan TP. Hà Nội kịp thời các thông tin toàn bộ tình hình quản lý, sử dụng và các vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống QLRR; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quản lý để thu thập thông tin phục vụ QLRR theo phân cấp.

3.3.3. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội

3.3.3.1. Thiết lập bộ tiêu chí QLRR

Theo quy định tại Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày 07 tháng 08 năm 2014 của Tổng cục trưởng TCHQ về ban hành quy định hoạt động thu

53

thập, xử lý thông tin QLRR và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR trong quản lý Hải quan, quản lý thuế đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thì việc thiết lập bộ tiêu chí đƣợc thực hiện ở cả 3 cấp: cấp Tổng cục, cấp Cục và cấp Chi cục.

Việc xây dựng bộ tiêu chí rủi ro chia thành 5 nhóm chính cụ thể nhƣ sau:

Nhóm tiêu chí ƣu tiên: Tập trung ƣu tiên cho các DN chế xuất, các DN có kim ngạch X NK lớn, số thuế nộp ngân sách nhà nước hàng năm cao và có ý thức tốt về chấp hành pháp luật hải quan. Các DN thỏa mãn các tiêu chí trên, có đơn gửi TCHQ và sẽ đƣợc công nhận là DN ƣu tiên.

Nhóm tiêu chí đánh giá, phân loại DN thực hiện thủ tục HQĐT: Cục Hải quan TP. Hà Nội phân tích, đánh giá hoạt động của DN dựa trên mức độ chấp hành pháp luật, loại hình DN, vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, loại hình XNK thường xuyên, kim ngạch XNK hàng năm của DN.

Nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa và loại hình XNK: Đánh giá chủ yếu tập trung vào nhóm hàng hóa có thuộc diện XNK có điều kiện hay không và thuế suất của hàng hóa đó.

Nhóm tiêu chí phân loại xuất xứ: Phân loại hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN, các nước được hưởng ưu đãi thuế quan và các nước là trung tâm sản xuất, trung chuyển ma túy.

Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán: Đánh giá mức độ rủi ro trên các hình thức thanh toán quốc tế nhƣ thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển tiền hay thanh toán nhờ thu...

Mỗi tiêu chí đƣợc xây dựng trong bộ tiêu chí rủi ro trên ứng với một mức độ rủi ro nhất định. Tương ứng với mỗi mức độ rủi ro được đánh giá sẽ có hình thức kiểm tra thực tế lô hàng XNK phù hợp.

Tiêu chí rủi ro phân tích: Là những tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và đƣợc áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm

54

pháp luật hải quan. Các tiêu chí này dựa trên những thông tin của lực lƣợng trinh sát, thông tin về DN, hàng hóa có khả năng và mức độ rủi ro cao và phải kiểm tra hải quan.

Khi DN đến làm thủ tục HQĐT các các Chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội, trên cơ sở kết hợp với các tiêu chí DN khai báo trên tờ khai hải quan với thông tin cơ quan Hải quan có đƣợc để xác định khả năng vi phạm pháp luật và bước đầu đưa ra hình thức kiểm tra đối với lô hàng hóa XNK.

Bộ tiêu chí này đƣợc xây dựng ở 2 cấp độ:

Cấp TCHQ: Do Ban QLRR, Cục Giám sát quản lý, Cục Thuế XNK, Cục Kiểm tra sau thông quan phối hợp xây dựng trong kho dữ liệu của Tổng cục và đƣợc nối mạng tới các đơn vị làm thủ tục HQĐT và có tác dụng trong toàn Ngành.

Cấp Cục: Đƣợc xây dựng bộ tiêu chí, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu và chỉ có tác dụng trong phạm vi quản lý của Cục. Cục Hải quan TP. Hà Nội phối hợp giữa các tiêu chí đƣợc xây dựng ở cấp Tổng cục với các tiêu chí do Cục xây dựng để tổng hợp thành bộ tiêu chí chung.

Tiêu chí rủi ro là một hoặc một nhóm các chỉ số cho phép xác định, đo lường, đánh giá và phân loại đối với từng rủi ro. Bộ tiêu chí QLRR gồm 04 loại tiêu chí: Tiêu chí theo quy định của pháp luật hải quan, chính sách quản lý nhà nước về hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể; tiêu chí phân tích là tiêu chí đƣợc xây dựng dựa trên các kết quả phân tích thông tin của công chức hải quan, đánh giá về khả năng, mức độ của tình huống vi phạm pháp luật hải quan có thể xảy ra; tiêu chí tính điểm rủi ro là nhóm các chỉ số đƣợc tập hợp và tính toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá và cho điểm rủi ro trước đối với các chỉ số tham gia vào quá trình tính toán; tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên là việc áp dụng phép toán xác suất, thống kê dựa trên các chỉ

55

số liên quan để lựa chọn ngẫu nhiên các đối tƣợng kiểm tra theo tỉ lệ nhất định theo quy định của Luật hải quan.

3.3.3.2. Phân tích và xác định mức độ rủi ro

Để xác định rủi ro của một lô hàng, Cục Hải quan TP. Hà Nội thực hiện thu thập thông tin, xác định rủi ro có thể phát sinh từ rất nhiều nguồn nhƣ:

khai thác cơ sở dữ liệu của Ngành (Chương trình Quản lý vi phạm (Dolphin);

Hệ thống hỗ trợ QLRR (Rickman); Hệ thống thông tin quản lý tờ khai XNK;

Chương trình GTT22-Trị giá tính thuế; Chương trình KT559-Kế toán thuế...);

từ các cơ quan, bộ, ngành khác, đặc biệt là các bộ ngành có liên quan đến hoạt động XNK, XNC cũng nhƣ các thông tin trao đổi với Tổ chức Hải quan quốc tế, khu vực, Hải quan các nước…

Hình 3.2. Quy trình QLRR trong quy trình TTHQĐT tại Cục Hải quan Hà Nội

Nguồn: Trung tâm dữ liệu và CNTT thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội

QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO (ĐANG ÁP DỤNG)

TIẾP NHẬN ĐĂNG TỜ KHAI

HẢI QUAN

HỆ THỐNG THÔNG

QUAN Dữ

liệu điện tử

Người khai hải quan

KIỂM TRA CHI TIẾT

HỒ SÕ, THUẾ, GIÁ

KIỂM TRA THỰC TẾ

HÀNG HOÁ

KIỂM TRA THÔNG

QUAN THÔNG

QUAN

PHÚC TẬP

HỐ Lựa

chọn ngẫu nhiên Tiêu

chí quy định

Tiêu

chí tính điểm

Xanh Vàng

Đỏ Theo

dõi

&

Đánh giá

Tiêu chí phân

Dữ liệu

đánh giá

Rủi ro

56

Các bước tiến hành xác định rủi ro của một lô hàng gồm 4 bước sau:

Bước 1: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí quy định Bước này nhằm xác định các thông tin về DN được ưu tiên làm thủ thủ tục HQĐT do chấp hành tốt pháp luật hải quan được cập nhật thường xuyên trong hệ hống máy tính truyền dữ liệu từ TCHQ xuống các Cục địa phương.

Thông tin về tình hình hoạt động của DN. Nếu DN nợ thuế quá hạn theo quy định của pháp luật, các lô hàng làm thủ tục hải quan tiếp theo của DN sẽ không được hưởng thời gian ân hạn thuế. Các lô hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế theo quy định về chính sách mặt hàng của các Bộ, Ngành ban hành.

Bước 2: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí phân tích, tiêu chí tính điểm

Đối với những lô hàng không thuộc diện ƣu tiên và không phải kiểm tra thực tế hàng hóa đã được xác định ở Bước 1, thông tin lô hàng được tiếp tục tính toán trên mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chí rủi ro phân tích và tiêu chí tính điểm. Dựa trên tiêu chí khai báo của DN, đối chiếu với cơ sở dữ liệu các đối tượng rủi ro đã được tính toán trước (thông tin được truyền từ TCHQ xuống Cục), hệ thống máy tính đã đƣợc thiết lập công thức ngầm để tự động tính mức độ rủi ro của từng tiêu chí. Mức độ rủi ro tổng thể là tổng hợp của tất cả các tiêu chí quy định tương ứng với mỗi lô hàng cụ thể được tính toán dựa trên công thức sau:

K = 

n i

ki 1

R = 

n i

i

i r

k

1

*

Trong đó:

K: Tổng trọng số

R: Mức độ rủi ro tổng thể

ri: mức độ rủi ro ƣớc lƣợng của từng đối tƣợng

57 ki: trọng số tương ứng với từng tiêu chí rủi ro n=5: tổng số nhóm tiêu chí đã đƣợc đề cập ở trên

Trọng số ki thể hiện mức độ bao trùm của các đối tƣợng rủi ro, có thể thay đổi ở cấp TCHQ. Việc thay đổi dựa trên cơ sở thông tin phản hồi về kết quả kiểm tra sau khi áp dụng công thức tính toán. Nếu xác định yếu tố rủi ro DN là bao trùm thì trọng số tương ứng với nó cao nhất và có ảnh hưởng lớn nhất tới điểm số rủi ro chung của lô hàng. Khi mức độ rủi ro của DN cao thì rủi ro đối với lô hàng cao.

Mức độ rủi ro ri được tính toán, ước lượng trước theo nguyên tắc: Mức độ rủi ro được tính toán theo phương pháp cho điểm, cụ thể như sau:

Nhóm tiêu chí đánh giá phân loại DN: Tiêu chí ƣu tiên cho điểm âm (-) để ƣu đãi giảm mức độ rủi ro của DN, ví dụ DN chấp hành tốt pháp luật trong 2 năm: - 20 điểm. Các tiêu chí rủi ro của DN: mức điểm cho đối với từng tiêu chí từ 3-80 (tùy theo mức độ rủi ro của từng tiêu chí). Các nhóm tiêu chí khác cho điểm theo 3 mức độ: rủi ro cao: 3 điểm, rủi ro trung bình: 2 điểm, rủi ro thấp: 1 điểm

Ngoài ra bằng các công cụ phân tích rủi ro chung nhƣ phân tích chuỗi tỷ số, phân tích chuỗi thời gian, phân tích hồi qua và tương quan... đã được áp dụng hiệu quả tại các nước, cơ quan Hải quan so sánh, đánh giá rủi ro thu đƣợc với định mức trung bình của rủi ro có thể chấp nhận đƣợc để nhận biết đối tượng có tiềm năng rủi ro cao, các yêu tốt bất thường phát sinh và phân lô hàng vào một trong các hình thức và mức độ kiểm tra sau:

+ Lô hàng thuộc diện kiểm tra thực tế (luồng đỏ);

+ Lô hàng thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng);

+ Lô hàng miễn kiểm tra (luồng xanh) chuyển sang bước 3.

Bước 3 Xác định rủi ro thông qua tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên

58

Đối với những lô hàng đƣợc phân luồng xanh ở trên sẽ đƣợc lấy ngẫu nhiên theo hàm toán học. Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên để kiểm tra (Random parameters) đƣợc áp dụng cho việc lựa chọn ngẫu nhiên để kiểm tra thực tế đối với lô hàng, và đƣợc thực hiện tự động trên hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR (RISKMAN) với tỷ lệ kiểm tra hiện nay là không quá 5% tổng số lô hàng xuất, nhập khẩu theo tỷ lệ bình quân của mỗi ngày trong tháng trước đó tại một Chi cục. Hệ thống sẽ tự lọc tờ khai phát sinh trong ngày và đƣa ra lô hàng phải kiểm tra thực tế ngẫu nhiên. Kết quả ở bước này sẽ lựa chọn và tiếp tục phân loại các lô hàng thành 2 diện:

+ Lô hàng không phải kiểm tra thực tế và không phải kiểm tra chi tiết hồ sơ;

+ Lô hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa do tiêu chí lấy ngẫu nhiên;

Bước 4: Kiểm tra sau thông quan

Hàng hóa sau khi thông quan sẽ đƣợc tiến hành kiểm tra sau thông quan để đánh giá độ chính xác, tính tuân thủ pháp luật của DN, làm căn cứ để hiệu chỉnh lại mức độ rủi ro ƣớc lƣợng ri và trọng số rủi ro ki cho những lô hàng làm thủ tục hải quan quan kế tiếp của DN.

3.3.3.3. Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý rủi ro

Dựa vào kết quả tính toán mức độ rủi ro do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan xác định, với mức điểm rủi ro cao thì rủi ro của lô hàng đƣợc đánh giá cao hơn. Nhƣ vậy, tùy theo mức độ rủi ro mà lô hàng đƣợc phân thành 3 diện: Hàng hóa đƣợc miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng xanh); hàng hóa đƣợc miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhƣng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (hàng hóa thuộc luồng vàng); hàng hóa phải kiểm tra thực tế (hàng hóa thuộc luồng đỏ).

Hàng hóa thuộc luồng xanh: Dành cho các đối tƣợng chấp hành tốt pháp luật hải quan, đƣợc TCHQ công nhận là DN ƣu tiên và chỉ phải chịu sự

Một phần của tài liệu Quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cục hải quan thành phố hà nội luận văn ths kinh (Trang 61 - 71)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)