CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận phân tích t ình hình tài chính của doanh nghiệp 3 1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
1.4. Nội dung phân tích báo cáo t ài chính
1.4.2. Phân tích các tỉ số tài chính
Các tỉ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụthểvề tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chúng có thể được phân chia thành các loại sau:
- Các tỉ sốthanh khoản - Các tỉ sốhoạt động - Các tỉ sốvề đòn cân nợ - Các tỉ sốlợi nhuận
1.4.2.1 Phân tích các tỉ sốthanh khoản
Việc phân tích các tỷ số thanh toán nhằm giúp nhà phân tích đánh giá được khả năng trảnợcủa doanh nghiệp.
1.4.2.1.1 Tỉsốthanh toán hiện thời (The current Ratio - )
Tỉ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của DN.Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này≥ 1, DN bảo đảm được khả năng thanh toán và tình hình tài chính là khả quan. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này≤ 1, DN không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trịcủa tỉsốnày quá cao thìđiều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đãđ ầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu DN.
Tài sảnlưu động dư thừa thường không tạo ra doanh thu.
Tỉsốthanh toán hiện thời (lần) = à ả ư độ
ợ ắ ạ (4)
1.4.2.1.2 Tỉsốthanh toán nhanh (The quick Ratio - )
Tỉ sốthanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sựcủa DN và được tính dựa trên tài sản lưu động có thểchuyển đổi thành tiền để đáp ứng những nhu cầu thanh toán cần thiết. Nếu tỉ số này ≥ 1 thì DN có khả năng thanh toán tốt nhưng ứ đọng tiền mặt nhiều. Tuy nhiên, tỉsốnày quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối vốn lưu dộng.
Tỉsốthanh toán nhanh (lần) = à ả ư độ à ồ
ợ ắ ạ (5)
1.4.2.1.3 Tỉsốthanh toán bằng tiền
Tỉ số thanh toán bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN. Tỉ số này thông thường lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của DN đang rất khảquan. Tuy nhiên, nếu tỉsốnày cao quá cũng thểhiện hiệu quảsửdụng vốn không tốt.
Tỉ số thanh toán bằng tiền (lần) = Đ ( )
ợ ắ ạ (6)
1.4.2.2 Phân tích các tỉ sốhoạt động
1.4.2.2.1 Tỉsốvòng quay hàng tồn kho (Inventory ratio - )
Tỉ sốvòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệgiữa khối lượng hàng hóa đã bán với hàng hóa dựtrữtrong kho. Tỉ sốnày cho biết sốlần hàng hóa tồn kho bình quân
được bán trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho cao thì DNđược đánh giá hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dựtrữthành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng.
Tuy nhiên, số vòng quay quá cao thể hiện sự gặp khó khăn trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không cung ứng kịp thời cho khách hàng, dễ dẫn đến mất uy tín của doanh nghiệp.
Tỉsốvòng quay HTK (lần) = á ố à á
ị á à ồ ì â (7)
1.4.2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (Average Collection period–ACP)
Tỉ số vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán thông qua các khoản phải thu. Nếu vòng quay KPT thấp và có xu hướng giảm qua các năm thì vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán, DN gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Tỉ số vòng quay KPT (lần) = ầ
ả ả ì â (8)
Kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng.
Kỳthu tiền BQ (ngày) = ả ả ì â ×
ầ (9)
1.4.2.2.3 Hiệu quảsửdụng tài sản cố định (The Fixed assets Utilization) Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Vòng quay TSCĐ) dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN, cho ta biết 1 đồng giá trị bình quân TSCĐ thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định (lần) = ầ
í ị à ả ố đị ì â (10)
1.4.2.2.4 Tỉ suất hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (The total assets utilization Ratio–TAU)
Tỉ suất hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (Vòng quay tổng tài sản) phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản. Nghĩa là trong một năm vốn của DN quay được bao nhiêu lần, một đồng vốn đầu tư đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản (lần) = ầ
ổ à ả ì â (11)
1.4.2.2.5 Vòng quay vốn lưu động và tỉsố đảm nhiệm vốn lưu động
Sốvòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và cả quá trình sản xuất kinh doanh. Sốvòng quay vốn lưu động càng lớn càng góp phần tiết kiệm vốn cho sản xuất.
Vòng quay vốn lưu động (lần) = ầ
ố ư độ ì â (12)
Tỉ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh: đểtạo ra 1 đồng doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh.
Tỉ số đảm nhiệm vốn lưu động = ố ư độ ì â
ầ (13)
1.4.2.2.6 Vòng quay vốn chủsởhữu
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem DN có sửdụng hiệu quảVCSH hay không.
Vòng quay VCSH (lần) = ầ
ì â (14)
1.4.2.3Phân tích các tỉsốvề đòn cân nợ 1.4.2.3.1 Tỉsốnợ(Debt ratio - )
Tỉ số nợ là tỉ số giữa tổng sốnợ trên tổng tài sản có của DN. Khi hệsốnợ cao có nghĩa là chủ DN chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. DN sẽ chịu nhiều sức ép từ bên ngoài hơn khi tỉ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn càng cao.
Tỉsốnợ(lần) = ợ ả ả
ổ ồ ố (2)
1.4.2.3.2 Tỉ số về khả năng thanh toán lãi vay (Times Interest Earned Ratio - )
Tỉ sốthanh toán lãi vay phản ánh khả năng trang trả lãi vay của DN từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỉ sốnày cho biết mối quan hệgiữa chi phí lãi vay và lợi nhuận, qua đó đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không. EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì đảm bảo cho việc thanh toán các khoản lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo.
Tỉ sốthanh toán lãi vay (lần) =
í ã (15)
1.4.2.3.3 Tỉsốtựtài trợ
Tỉsốtựtài trợ dùng để đánh giá khả năng tựchủtài chính của mỗi DN, lượng vốn đầu tư càng nhiều thì tỉ lệtựtài trợ càng cao. Các tổ chức cho vay luôn chú trọng đến sự cân bằng giữa giá trị này và giá trị nợvay.
Tỉsốtựtài trợ (lần) = ố ủ ở ữ
ổ à ả ×100% =1–tỉ số tài trợ (16) 1.4.2.3.4 Tỉsốtựtài trợtài sản dài hạn
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng VCSH. Khi tỉ sốnày càng lớn hơn 1, chứng tỏ VCSH càng có thừa khả năng đáp ứng hay tài trợ TSDH, điều này giúp cho DN tự đảm bảo về mặt tài chính. Ngược lại, tỉ số này nhỏ hơn 1, VCSH không đủ đểtài trợ tài sản dài hạn, DN buộc phải sửdụng các nguồn vốn khác để tài trợ như các khoản nợ đáo hạn, DN sẽgặp khó khăn trong thanh toán.
Tỉ sốtựtài trợTSDH(lần) = ố ủ ở ữ
à ả à ạ (17)
1.4.2.3.5 Tỉsốtựtài trợtài sản cố định
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng tài sản cố định bằng VCSH. Trường hợp chỉ tiêu này <1, mọi quyết định đầu tư hay mua bán của DN phải lập tức hủy bỏ nếu không muốn sa lầy hay phá sản. Ngược lại, khi chỉtiêu này≥1, sốVCSH của DN có đủ và thừa khả năng để trang trải TSCĐ. Trong trường hợp này, các nhà đầu tư, các chủnợ có thể ra quyết định quản lý liên quan tới DN cho dù rủi ro ó thể cao nhưng DN vẫn có khả năng thoát khỏi những khó khăn tài chính trước mắt.
Tỉsốtựtài trợ TSCĐ(lần) = ố ủ ở ữ
à ả ốđị (18)
1.4.2.4Phân tích các tỉsốlợi nhuận
1.4.2.4.1 Tỉ lệ lãi gộp (Lợi nhuận gộp trên doanh thu- gross profit margin)
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệsốbiên lợi nhuận gộp là một chỉ sốrất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Lợi nhuận gộp trên doanh thu (%)= ợ ậ ộ
ầ ×100% (19)
1.4.2.4.2 Tỉ số lợi nhuận thuần trên doanh thu (Net Profit Margin on Sales–ROS)
Doanh lợi tiêu thụ (ROS) theo dõi tình hình sinh lợi của DN, cho biết lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu % trong doanh thu thuần. Tỉsốphản ánh 100đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu ROS mang giá trị dương thì DN kinh doanh có lãi, tỉ sốROS càng lớn thì lãi càng lớn và ngược lại ROS mang giá trị âm khi DN kinh doanh thua lỗ. ROS phụthuộc vào đặc điểm kinh doanh.
ROS (%) = ợ ậ ế
ầ ×100% (20)
1.4.2.4.3 Tỉ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (Net Returnon assets Ratio - ROA)
Doanh lợi tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của DN, đánh giá hiệu quảquản lý và sửdụng tài sản để tạo ra thu nhập của DN. Chỉtiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản thì DN sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA mang giá trị dương khi DN kinh doanh có lãi, tỷ số càng cao cho thấy DN kinh doanh càng hiệu quả. Nếu ROA mang giá trịâm thì DN kinh doanh thua lỗ. ROA phụthuộc vào mùa vụvà ngành nghềkinh doanh.
ROA (%) = ợ ậ ế
ổ à ả ì â ×100% (21)
1.4.2.4.4 Tỉsốlợi nhuận thuần trên vốn chủsởhữu (ROE)
Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả vốn tự có hay chính xác hơn là đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng VCSH đầu tư vào thì tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. ROE mang giá trị dương khi kinh doanh có lãi và mang giá trị âm khi kinh doanh thua lỗ. ROE càng cao thì giúp các nhà đầu tư dễdàng trong việc huy động vốn mới trên thị trường đểhỗtrợcho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. ROE phụ thuộc vào thời vụkinh doanh, qui mô và mức độ rủi ro của DN. Nếu ROE > ROA thìđòn bẩy tài chính của DN đã có tác dụng tích cực, DN đã thành công trong việc huy động VCSH đểkiếm LN với tỷsuất cao hơn tỉlệtiền lãi mà DN phải trảcho các chủsởhữu.
ROE (%) = ợ ậ ế
ố ủ ở ữ ì â ×100% (22)