Phân tích các tỉ số hoạt động

Một phần của tài liệu Phân tích tình hình tài chính cty TNHH tư vấn kế toán thanh trí (Trang 57 - 60)

CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Tư vấn - Kế toán Thanh Trí

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty

2.2.2. Phân tích các tỉ số tài chính

2.2.2.2. Phân tích các tỉ số hoạt động

Bảng 2.11. Các tỉ sốhoạt động Cty TNHH TV– KT TT giai đoạn 2012–2014 Đơn vị: lần

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Vòng quay hàng tồn kho (7) 1.0 1.0 23

Vòng quay khoản phải thu (8) 7.0 16.0 45.0

Kỳthu tiền bình quân (9) 54.0 22.0 8.0

Vòng quay tài sản cố định (10) 6.0 7.0 22.0

Vòng quay tổng tài sản (11) 1.0 1.0 3.0

Vòng quay vốn lưu động bình quân (12) 2.0 3.0 7.0

Tỉsố đảm nhiệm vốn lưu động (13) 0.5 0.3 0.2

Vòng quay vốn chủsởhữu (14) 2.0 2.0 5.0

Nguồn: Phòng Kếtoán Cty TNHH TV–KT TT ( 2012–2014)

Biểu đồ2.9. Các tỉ sốhoạt động Cty TNHH TV– KT TT giai đoạn 2012–2014 Đơn vị: lần

Nguồn: Phòng Kếtoán Cty TNHH TV–KT TT (2012–2014) 2.2.2.2.1 Tỉsốvòng quay hàng tồn kho (Inventory ratio - )

Cty có vòng quay HTK năm 2012 là 1 lần, năm 2013 là 1 lần, năm 2014 là 23 lần.

Sự thay đổi này là do Cty đãđ ẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho trong năm 2014 so với các năm trước. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho sẽlàm cho công ty bị thiếu hàng cungứng trong thời gian tới, cty cần điều chỉnh vòng quay sao cho hợp lý hơn.

2.2.2.2.2 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (Average Collection period–ACP)

Dựa vào bảng 2.11 và biểu đồ 2.9, ta thấy vòng quay khoản phải thu của công ty tăng không đều qua các năm: năm 2012 đạt 7 lần, năm 2013 đạt 16 lần (tăng 9 lần so với 2012), năm 2014 đạt 45 lần (tăng 29 lần so với 2013). Nguyên nhân gây nên sự tăngvòng quay khoản phải thu qua các năm là do sự tăng giảm của doanh thu thuần và các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân năm 2012 đạt 54 ngày, năm 2013 đạt 22 ngày (giảm 32 ngày so với 2012), năm 2014 đạt 8 ngày (giảm 14 ngày so với 2013). Kỳ thu tiền bình quân của công ty vào năm 2014 khá nhanh, do khách hàng thanh toán nhanh hoặc công ty

1 1

23 7

16

45

2 3 7

6 7

22

0 10 20 30 40 50

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

VQ HTK VQ KPT VQ VLĐBQ VQ TSCĐ VQ TTS VQ VCSH

có bộ phận nhân viên thu hồi nợ tốt. Công ty nên duy trì phương pháp này để đảm bảo nguồn vốn, có nhiều cơ hội trong việc đầu tư khác.

Năm 2014, vòng quay KPT caochứng tỏ vốn không bị ứ đọng trong khâu thanh toán, DN thuận lợi trong việc thu hồi nợ. Cty cần phải nổ lực nhiều hơn nữa trong việc thu hồi nợ đểcó thểtiếp tục duy trì tình trạng này.

2.2.2.2.3 Hiệu quảsửdụng tài sản cố định (The Fixed assets Utilization) Dựa vào bảng 2.11 và biểu đồ 2.9, ta thấy công ty có vòng quay tài sản cố định tăng không đều qua các năm, nhưng nhìn chung vẫnở mức an toàn, công ty nên cố gắng duy trì. Năm 2012 đạt 6 lần, năm 2013 đạt 6 lần, năm 2014 đạt 22 lần (tăng 16 lần so với 2013), nguyên nhân của sự thay đổi này là do sự tăng giảm của doanh thu thuần và giá trị tài sản cố định bình quân.

Vòng quay tài sản cố định cao nhất năm 2014 (22lần), nguyên nhân do doanh thu thuần tăng cao trong năm 2014 (đạt 8,599 triệu đồng). Vòng quay tài sản cố định cho biết hiệu quảsử dụng tài sản cố định của công ty, bình quân một đồng tài sản cố định tạo ra 22 đồng doanh thu thuần vào năm 2014. Nhìn chung, VQ TSCĐ của công ty đang thay đổi theo chiều hướng tích cực, tương đối ổn so với tình hình kinh tế như hiện nay của nước ta.

2.2.2.2.4 Tỷ suất hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (The total assets utilization Ratio–TAU)

Dựa vào bảng 2.11 và biểu đồ2.9, ta nhận thấy vòng quay tổng tài sản của công ty tăng không đều qua các năm. Năm 2012 đạt 1 lần, năm 2013 đạt 1 lần, năm 2014 đạt 3 lần (tăng 2 lần so với 2013). Vòng quay tổng tài sản cao nhất năm 2014 (3 lần), nguyên nhân tăng cao là do doanh thu tăng cao. VQ TTS cho ta biết hiệu quảsửdụng tài sản của công ty, nghĩa là khi đầu tư 1 đồng tài sản sẽ tạo ra được 3 đồng doanh thu vào năm 2014.

2.2.2.2.5 Vòng quay vốn lưu động và tỉsố đảm nhiệm vốn lưu động

Vòng quay VLĐBQ có sự tăng không đều qua các năm: năm 2012 là 2 lần, năm 2013 là 3 lần (tăng 1 lần so với năm 2012), năm 2014 là 7 lần (tăng 4 lần so với năm 2013). Số vòng quay VLĐBQ có xu hướng tăng theo thời gian và ngày càng cao càng góp phần tiết kiệm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty.

Tỉ số đảm nhiệm VLĐ có xu hướng giảm không đều theo thời gian. Tỉ số này vào năm 2014 là 0.2, cóý nghĩa là đ ể tạo ra 1 đồng doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụtrong kỳthì cần 0.2 đồng tài sản lưu động bình quân.

2.2.2.2.6 Vòng quay vốn chủsởhữu

Vòng quay VCSH của Cty có xu hướng tăng không đều theo thời gian: năm 2013 là 2 lần, năm 2014 là 5 lần (tăng 3 lần so với năm 2013). Điều này chứng tỏ Cty đã sử dụng VCSH ngày càng có hiệu quả hơn so với trước nhưng vẫn chưa đạt được mức tốt, Cty cần có biện pháp đểcải thiện tình hình này.

Một phần của tài liệu Phân tích tình hình tài chính cty TNHH tư vấn kế toán thanh trí (Trang 57 - 60)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(105 trang)