1. Các doanh nghiệp hạch toán vào TK 411
1.3. Đối với bên Có của các Tài khoản vốn
bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các
phương pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá bình phương pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá bình
quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước;
quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước;
tỷ giá nhập sau, xuất trước).
tỷ giá nhập sau, xuất trước).
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
1.4. Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên 1.4. Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên
Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
1.5. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các 1.5. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
1.6. Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì 1.6. Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì
hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh 2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động động đầu tư XDCB (Của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB):
đầu tư XDCB):
2.1.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh 2.1.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
toán ngược lại để xoá số dư.
2.1.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối 2.1.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:
cáo tài chính thì được xử lý như sau:
a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.
b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi - Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.
- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.
2.1.3.Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài 2.1.3.Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được xử lý như sau:
giá hối đoái phát sinh được xử lý như sau:
a. Đối với nợ phải thu:
a. Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
tài chính trong kỳ.
b. Đối với nợ phải trả:
b. Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính tài chính
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại 2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) như sau:
cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) như sau:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh cụ thể:
cụ thể:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 nămbổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
vào hoạt động.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 nămkhông quá 5 năm kể từ khi công trình đưa kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
vào hoạt động.
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 413 (tiếp).