CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA 5 BÀI THUỐC

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng kháng phân bào thực nghiệm của một số bài thuốc cổ truyền hoặc dân gian ở mức độ tế bào và phân tử (Trang 115 - 143)

BÀI THUỐC 1: SONG SÂM ĐỊA THƯỢC THANG (Đảng sâm, huyền sâm, sinh địa, bạch hoa xà, bán chi liên) THÀNH PHẦN-KHỐI

LƯỢNG

TÊN KHOA HỌC

THÀNH PHẦN

HOÁ HỌC TÁC DỤNG DƯỢC LÝ Đảng sâm -15g

(Còn gọi là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rầy cáy -Lạng Sơn, mần cáy)

Tên thuốc:

Radix

Codonopsis là rễ phơi khô của nhiều loài đảng sâm khác nhau Tên khoa học:

Codonopsis sp.

[75]

- Có chứa các hợp

chất: friedelin, taraxerol, alpha-

spinasterol, alpha- spinasterol-beta-D- glucopyranoside, n- butyl-alpha-D-

fructofuranoside và n-butyl-beta-D-

fructopyranoside [16]

- Tanshinone IIA là một thành phần của đẳng sâm (Salvia mitiorrhiza) có hoạt tính kháng ung thư và chống oxi hóa [75]

- Đảng sâm có vị ngọt, tính bình, thường dùng làm thuốc bổ, có thể dùng thay nhân sâm trong các bệnh thiếu máu, da vàng, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận, chân phù đau.[117]

- Tanshinone IIA là một thành phần của đẳng sâm (Salvia mitiorrhiza) có tác dụng điều hòa các oncogenes là c-myc và c-fos; tumor-suppress genes p53 và Rb, do đóTanshinone IIA đóng vai trò là protective agenets trong phòng ngừa và trị liệu ung thư [4]

- Codonopsis (Codonopsis pilosula, dang shen) có khả năng tăng cường hoạt động thực bào của reticuloendothelial system, qua đó, cải thiện chức năng của hệ miễn dịch [100][[111]

- Một bài thuốc phổ biến của Trung Quốc, SR10, có chứa dịch chiết nước của Radix Codonopsis, Radix AstragaliCortex Lycii làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót của các tế bào tuỵ beta chuột bị xử lý bởi streptozotocin (gây tiểu đường) thông qua làm giảm số lượng tế bào apoptosis và ức chế sự biểu hiện của enzyme iNOS (inducible nitric oxide synthase) [7]

- Alkaloids tổng số thu từ Codonopsis pilosula (Franch)

106

Nannf thúc đẩy sự tăng trưởng của neuron cảm ứng bởi NGF (nerve growth factor) trên dòng tế bào PC12 [60]

- Thử nghiệm trên dòng chuột C57 bị gây tổn thương các tế bào gan bằng carbon tetrachloride (CCI4), cho thấy những con được bổ sung phấn hoa của Codonopsis pilosula vào thức ăn có sự giảm đáng kể số lượng các tế bào gan nhiễm mỡ, cải thiện các tế bào gan chết do hoại tử, ức chế sự hình thành collagene fibrils trong khoảng trống Disse's và xung quanh tĩnh mạch trung tâm. [99]

Sinh địa-30g. (Còn gọi là Địa hoàng)

+Rehmannia glutinosa.

+Rhizoma Rehmannia

- Trong phân đoạn chiết nước của sinh địa có 15 amino acid tự do, và các carbohydrate gồm D –glucose, D – galactose, D – fructose, sucrose, raffinosa,

mannotriosza,

stachioza, và D – mannitol. [67]

- Chiết xuất từ rễ sinh địa khô bằng CHCl3 thu được 1 dẫn xuất của bis – furan và 2 dẫn xuất mới của furan tự nhiên là 1,5-bis(5- methoxymethyl)furan -2-yl-penta-1,4-dien-

- Cao chiết cồn của rễ sinh địa có tác dụng hoạt hoá hệ thống enzyme chống oxy hoá nội bào và bảo vệ tế bào không bị tổn thương do cisplatin thông qua ức chế sự peroxi hoá lipid của gốc tự do trên dòng tế bào HEI -OC1.

[106][33]

- Dịch chiết nước của sinh địa ức chế sự tăng sinh và địa tăng cường sự biểu hiện gene p53, cảm ứng apoptosis phụ thuộc p53 trên dòng tế bào ung thư gan chuột H-4-II-E và người HA22T/VGH [11]và tế bào ung thư phổi Lewis ở chuột [93]

- Cao chiết nước từ rễ sinh địa ức chế các phản ứng dị ứng hệ thống và dị ứng da cảm ứng bởi anti-dinitrophenyl (DNP) IgE, kìm hãm sự tạo histamine của các tế bào phì màng bụng chuột cống (rat peritoneal mast cells –RPMC) và nó cũng ức chế tốt sự sản sinh TNF –alpha cảm ứng bởi anti-DNP IgE trên in vitro [45], [43].

- Phân đoạn III - thành phần chính của stachyose từ Rehmannia glutinosa Libosch., có hiệu quả hypoglycemic trên chuột bị tiểu đường gây ra bởi alloxan và hyperglycemic -cảm ứng bởi tăng lượng glucose và adrenaline [113] [112]; đẩy nhanh sự tăng sinh của 3T3-L1

107 3-one (1), (E)-4-(5- (methoxymethyl)fura n-2-yl)but-3-en-2-one (2)và (E)-4-(5- (hydroxymethyl)fura n-2-yl)but-3-en-2-one (3). Trong đó, 1 (10 microg/mL) và 3 (10 microg/mL) có thể tăng cường hoạt động miễn dịch, 2 (100 microg/mL) và 3 (100 microg/mL) ức chế hoạt động miễn dịch và 1 có thể hạn chế sự kết tụ tiểu cầu [54].

- Tinh sạch được 1 loại protein P1, có hoạt tính phân huỷ chitin [72].

- 2 loại acidic polysaccharides

(rehmannan FS-I và rehmannan FS-II) từ rễ thô của Rehmannia glutinosa liboschitz [90].

- Trong phân đoạn chiết từ rễ sinh địa

preadipocytes, ức chế sự tăng sinh của 3T3-L1 adipocytes.

Và, cải thiện đáng kể sự kháng insulin invitro[32][33]

- Cao chiết từ Rehmannia glutinosa Libosch kích thích sự tăng sinh và hoạt động của nguyên bào xương (osteoblast), trong khi ức chế hoạt động tái tạo và tái hấp thu của tế bào huỷ xương. Do đó thúc đẩy sự phục hồi trên chuột bị thiếu máu (RBC), [68][[107]

- Các polysaccharide b của sinh địa có cơ chế thúc đẩy miễn dịch –kháng khối u thông qua tăng cường sự sản xuất tiểu phần gây độc 2 của lympho T gây độc tế bào (lyt-2+

CTL) trên chuột S180 [15]

- Rehmannan SA và rehmannan SB (thu từ rễ Rehmannia glutinosa) thể hiện rõ hoạt tính kháng bổ thể (anti-complementary) [69]

108 khô có các hợp chất như acid béo, palmitic acid, beta- sitosterol, daucosterol và sulfur (Ss) cyclic [66]

- Trong rễ sinh địa có các hợp chất ức chế miễn dịch như : jionosides A (1) ( 4) và B (1) ( 5);

acetoside, isoacteoside,

purpureaside C, echinacoside, và cistanosides A và F[79]

Huyền sâm -30g

Còn gọi là hắc sâm, nguyên sâm.

Tên thuốc:

Radix Scrophularia Tên khoa học:

Bắc huyền sâm:

Scrophularia buergeriana Miq.

-Cây huyền sâm:

Scrophularia ningpoensis [a]

- Scrophularin [117]

- Cinnamic acid là một thành phần của Radix scrophulariae

- Huyền sâm vị đắng, tính mặn, hơi hàn.

- Làm giãn mạch; nồng độ cao có thể làm cho tim ngừng đập.

- Có tác dụng giảm sốt và tính kháng sinh với một số vi khuẩn ngoài da.[117]

- Cinnamic acid có tác dụng điều hòa các oncogenes là c- myc và c-fos; tumor-suppress genes p53 và Rb, do đó, Qi- Fu Li và cộng sự cho rằng cinamic acid đóng vai trò là protective agenets trong phòng ngừa và trị liệu ung thư [76].

109 Bạch hoa xà -30g Hedyotis

corymbosa - Có nhiều loại acid béo khác nhau như Hentriaconotane, Stigmastatrienol,

Ursolic acid , Oleanolic acid, b- Sitosterol, p- Coumnic, b- Sitosterol-D-

Glucoside;

Asperuloside,

Asperulosidic acid, Geneiposidic acid, Deacetylasperulosidic acid, Scandoside methylester, 5-O-p- Hydroxycinnamoyl scandoside

methylester, 5-O- feruoyl scandoside methylester, 2- Methyl-3-24-

Hydroxyanthraquinos

e, 2-Methyl-3 Methoxyanthraquinos

e, 2-Methyl-3- Hydroxy-4-

Methoxyanthraquinos e [117].

- Acid Ursolic và

- Nhiều nghiên cứu xác định cao chiết từ Hedyotis corymbosa có hiệu quả bảo vệ và phục hồi cấu trúc bình thường của gan trên mô hình thử nghiệm trên chuột [77]

[17]

- Hedyotis corymbosa còn làm giảm thời gian ngủ cảm ứng bởi hexobarbitone trên chuột và hiệu quả antilipid peroxidant trên mô hình in vitro. [77]

- Acid Ursolic và acid Oleanolic là 2 thành phần chính trong HC gây cảm ứng apoptosis trên dòng tế bào ung thư máu người HL-60 [95].

110 acid Oleanolic là 2 thành phần chính trong HC

Bán chi liên-30g Scutellaria barbata Don = Scutallaria rivulars Wall.

- Hai Neo- clerodane diterpenoid gồm 6,7- dibenzoyloxybarbatin C (1, named barbatin D) và 6-(2-acetoxy-3- methylbutanoloxy)-7- (2-carbonyl-3-

methylbutanoyloxy) barbatin C (2, tên là barbatin E). In vitro, Hai hợp chất này cho thấy hoạt tính gây độc tế bào ung thư HONE-1, ung thư biểu mô, ung thư ruột [22]

- Có chứa

Scutellarein và acid stearic. Trong đó, scutellarein có tính kháng dị ứng, kháng viêm, ức chế hoạt động của các enzyme như protein kinase C [117] và là thành phần chính cảm ứng

- Cao chiết Scutellaria barbata D.Don ức chế sự tăng trưởng tế bào và cảm ứng apoptosis theo con đường ty thể ở tế bào ung thư gan chuột H22 [116] và người Hep G2, ung thư phổi người A549 [104], ung thư dạ dày người AGS, HL-60[26]. ung thư bạch cầu U937 [6]. Ngoài ra còn có tác dụng gây độc chọn lọc trên mô ung thư vú, hoạt hóa quá mức hoạt động của enzyme poly (ADP-ribose) polymerase (PARP), làm giảm mức NAD và phân giải ATP trên dòng tế bào ung thư này [30]

- Trên lâm sàng, BCL đã được dùng trong chữa trị ung thư phổi, ung thư biểu mô tuyến tiêu hóa, ung thư tế bào gan và ung thư vú ở Trung Quốc. Đặc biệt, 62% bệnh nhân bị ung thư tế bào gan đã được chữa khỏi hoàn toàn khi điều trị với BCL [104]. Hiện nay, cao nước từ BCL đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn cuối tại Đại hoc California, San Francisco, Mỹ [5].

- Ngoài ra cao chiết này ở nồng độ cao còn thể hiện rõ hoạt tính tăng cường miễn dịch thông qua khả năng thúc đẩy sự tăng sinh của các tế bào lympho, tăng hoạt động của các tế bào NK và cảm ứng các tế bào lách tăng sản xuất IL- 2. [23]

- Hỗ trợ hóa trị bằng 5-fluorouracil (5-FU) trong điều trị ung thư trên mô hình chuột bị ung thư gan do làm tăng cường hiệu quả của hóa trị, làm giảm các tác dụng phụ do 5-FU gây ra như chán ăn, trướng bụng và suy dinh dưỡng;

đồng thời làm tăng cường chức năng của các đại thực bào

111 apoptosis trên dòng tế bào ung thư máu người HL-60 [27].

Acid stearic cảm ứng apoptosis ở dòng tế bào HL -60 thông qua thay đổi tính thấm màng tế bào. [27]

- Ngoài ra còn tách chiết được các flavonoid hoạt tính như apigenein, daidzen, và rutin [117].

[24].

- Scutellaria barbata D. Don (Lamiaceae; SB) ức chế tăng trưởng tế bào tử cung leiomyomal cells (LM) in vitro, thông qua hoạt hóa protein kinase C (PKC) và làm giảm sự biểu hiện của protein Bcl-2 [46].

BÀI 2 – NHỊ TRẦN THANG GIA VỊ

(Trần bì, bán hạ chế, bạch linh, cam thảo, bán chi liên) THÀNH PHẦN-KHỐI

LƯỢNG

TÊN KHOA HỌC

THÀNH PHẦN

HOÁ HỌC TÁC DỤNG DƯỢC LÝ Trần bì

20g (là phần vỏ trái quýt đã chin được làm khô)

Tên thuốc:

Pericarpium Citri

Reticulatae Tên khoa học:

Cirus Reticulata Blanco/Họ Rutaceae

- Những thành

phần có hoạt tính sinh học trong thanh bì và trần chủ yếu thuộc tinh dầu và flavonoid.

- D-limonene (có trong tinh dầu, được báo cáo là có tác

- Có vị đắng, cay; tính ôn. Theo Đông Y, nó thuộc vào phần khí của kinh Vị và Phế.

- Trần bì chủ yếu được sử dụng để loại trừ đờm-dãi, mang lại cảm giác dễ chịu [117].

- Soon Ah Kang và cộng sự (2005) đã chứng minh thanh có thể gây apoptosis trên dòng tế bào ung thư ruột kết (human colon cancer cells) SNU-C4 thông qua việc hoạt hóa caspase-3 (Bax-related caspase-3) [83]

112 dụng long đờm và kháng ung thư). α- terpineol, Terpinen- 4-ol (kháng khuẩn)

- γ-terpinen, Linalool, …(*).

Nerol (thanh bì); 1- octanol (trần bì) [101].

- Hesperidin, nobiletin, tangereti là flavonoid chỉ thị cho chất lượng của thanh bì hay trần bì (ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư vú, giảm đau hệ thần kinh trung ương, kháng viêm, kháng khuẩn,…giảm

cholesterol,…tangere tin và nobiletin làm dừng chu trình tb ở pha G1 cả in vitro và in vivo), [61]

Bán hạ chế

30g (không có ở Việt Nam)

Tên thuốc:

Rhizoma Pinelliae Tên KH:

- [chưa tìm thấy tài liệu nào]

- Yoon JS và cộng sự (2006) đã chứng minh dịch bán hạ sử dụng trong châm cứu gây apoptosis lên dòng tế bào ung thư cổ người (SNU-17) [105]

- Mao S, Cheng L, Wu L (2001) đã cho thấy mặc dù cao

113 Pinellia ternate

Thunb./Họ:

Araceae

chiết nước của bán hạ dễ bị mất hoạt tính bởi nhiệt độ nhưng nó có tác dụng chống co giật (do chất strychnine có trong cao biết).

Bạch linh (phục linh) 30g

Tên thuốc:

Poria

Tên KH: Poria cocos Wolf./

Họ:

Polyporaceae

- Những thành phần có tính dược lý gồm những đồng phân của triterpene và của lanostane (có tính kháng viêm);

pachymic acid, 3-O- acetyl-16 alpha- hydroxytrametenolic và poricoic acid B (kháng khối u) [108].

- acid polyporenic C, acid tumulosic, acid dehydropachymic [31]

- acid dehydrotrametenonic,

acid

dehydroeburiconic [91].

-Thường được sử dụng trong y dược dân gian Trung Quốc có tác dụng lợi tiểu, an thần-giảm đau, và được sử dụng làm thuốc bổ, chống sự hình thành khối u [108, 56, 31].

- Một số chất trong cao chiết methylene chloride phục linh có khả năng ức chế DNA topoisomerase I và II [31]. và DNA polymerase α và β [91].

- Những phân đoạn polysaccharide trong Phục Linh có tác động kháng sự tăng sinh và có tác động biệt hóa trên dòng tế bào HL-60, dòng tế bào bạch cầu U937[108].

- Làm dừng chu trình phân bào và gây apoptosis của lên dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt và tế bào ung thư vú MCF-7[64,51].

114 Cam thảo

10g

Tên thuốc:

Radix

Glycyrrhizae Tên KH:

Clycyrrhiza uralensis Fish./Họ:

Fabaceae

Saponin, Glycyrrhizin, flavonoid… ; [52]

Isoliquiritigenein, Glycycoumarin, Isoliquiritin, Licuroside [109]

-Khử độc, giảm đau và giảm co thắt, kháng viêm, trị u dạ dày…[81].

- Sang Chan Kim và cộng sự (2004, 2008) đã chứng minh khả năng bảo vệ tế bào của cao chiết cam thảo khỏi chết do sự nhiễm độc Cd và As.

- Chan AS và cộng sự (2006) đã chứng minh cao chiết nước của cam thảo kích thích những kinases hoạt động trong phân bào và NF-kB trên dòng tế bào Jurkat T, tế bào THP-1 monocytic.

- Kháng viêm, kháng khối u, bảo vệ gan, điều biến miễn dịch và kháng virus; chống ho [81].

- Ức chế HCV sao chép in vittro [109]

Bán chi liên

30g (Hoàng Cầm râu)

Scutellaria barbata Don = Scutallaria rivularsWall.

Như trên Như trên

115

BÀI THUỐC 3: HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG (Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Bạch thược, Chi tử) THÀNH PHẦN-KHỐI

LƯỢNG

TÊN KHOA

HỌC THÀNH PHẦNHOÁ HỌC TÁC DỤNG DƯỢC LÝ Hoàng liên -30g Tên thuốc:

Rhizoma coptidis.

Tên khoa học:

Coptis sinensis Franch

- Thành phần hóa học chính là berberine và coptisine.

+ Berberine trong C.

chinensis: 5–7% (5Ha). Berberine tác động gây độc tế bào và kiềm hãm chu trình tế bào ở nhiều dòng tế bào. [58][82][84]][86]

+ Coptisine là 1 alkaloid isoquinon, có họat động trong kiềm hãm chu trình tế bào cơ mềm bạch huyết [87]

- Ngoài ra còn có Palmatine chloride, epiber-berine chloride, atrorrhizine chloride

- Có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh hoả, trừ thấp, tiêu ứ, Trong đông y, dung chửa trị đau mắt nhiệt, trị đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ, kiện vị, trị viêm dạ dày và ruột. [118]

- Có hiệu quả gây độc tế bào cũng như ức chế sự sữa chữa DNA làm tế bào không có khả năng phục hồi, cảm ứng apoptosis và dừng chu trình phân bào. [40]

- Thông thường, rễ cây Hoàng Liên được sử dụng trong điều trị tiểu đường, làm giảm lượng đường trong máu. Nó có khả năng chống oxi hoá. [37]

- Ức chế sự tăng trưỏng tế bào bằng cách giảm sự biểu hiện của cyclin B1 và ức chế CDC2 kinase ở những dòng tế bào ung thư trên dòng tế bào HepG2 [102]

- 5 alkanoid là berberine, coptisine, epiberberine, palmatine, jatrorrhizine phân lập từ Hoàng liên có hiệu quả kháng sự tăng trưởng của E. Coli. [94]

- Berberine cũng được thử nghiệm trong

116

tiến trình chữa lành bệnh viêm mạc và kiểm tra ự ức chế sản xuất IL-8. [28]

Hoàng bá -30g Tên thuốc:

Cortex

Phellodendri.

Tên khoa học:

Phellodendron amurense Rupr

- Berberine, palmatine, jatrorrhizine, phellodendrine và magnoflorine [59]

- Β-glucan: D- glucose, D- galactose, D-mannose, N-Acetyl- glucosamine

- Có vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu, tả tướng hoả Dùng sống: trị nhiệt lỵ, tiêu chảy, tiểu buốt, tiểu gắt, hoàng đản, xích bạch đới. Dùng chín: trị đau mắt, miệng lở loét [118]

- Berberin có tác dụng cảm ứng apoposis, dừng chu trình phân bào và kháng ung thư [19][63][78]

- Tác động lên hệ miễn dịch, hoạt hóa leukocyte nhận diện tế bào khối u, chứa phellodendrine có tác dụng kháng vi sinh, kháng viêm [85][19]

Hoàng cầm – 30g Tên thuốc:

Radix Scutellariae Tên khoa học:

Scutellaria baicalenssic Georg.

Thành phần hóa học chính là các flavonoid, bao gồm baicalin (≤

14%), baicalein (≤ 5%), wogonin (0.7%) và wogonin-7- Oglucuronide (wogonoside, 4.0%).

Trong đó baicalin và baicalein là 2 thành phần có hoạt tính sinh học chính [2]

- Có vị đắng tính hàn, có tác dụng trị tả thực hoả, thanh thấp nhiệt, trị cảm mạo, hoàng đản, đau bụng,kiết lỵ, mụn nhọt. [118]

- Có tác động kháng phân bào, cảm ứng apoptosis, ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư.

[1][20][25][36][62][53][52][39]

- Baicalin và baicalein có khả năng kháng ung thư, HIV-1, chống oxi hóa có liên quan đến các gốc tự do –OH. [70]

- Sử dụng kết hợp với các dược liệu khác

117

có tác dụng kháng vi sinh [38]

Bạch thược -20g Tên thuốc:

Radix Paeoniae Alba.

Tên khoa học:

Palonia lactiflora Pall

- Dịch chiết của Paeonia lactiflora Pall có tên gọi là Peony chứa các monoterpene glycoside bao gồm paeoniflorin, albiflorin, proanthocyanidins, flavonoids, tannins, polysaccharides.

- Nghiên cứu gần đây đã xác định cấu trúc của 3 monoterpene

glucoside mới: 4-O methylpaeoniflorin,

isopaeoniflorin, và isobenzoylpaeoniflori và 2 hợp

chất đã được biết trước là

paeoniflorin và benzoylpaeoniflorin từ Palonia

lactiflora ở Việt Nam.[65] [3]

- Có vị hơi đắng chát, chua nhiều, có tác dụng trị đau nhức, trị các chứng tả, lỵ, giải nhiệt, nên dùng để trị cảm mạo do chứng hư gây nên [118].

- Dịch chiết từ Bạch thược ức chế sự tăng trưởng của khối u gan và cảm ứng apoptosis [50][44][42]

- Có tác dụng chống oxy hóa. [49]

Chi tử - 20g Tên thuốc:

Frutucc Gardeniae Tên khoa học:

Gardenia fzorida L.

- Hoạt chất chính:

Gardenin, crocin, crocetin, D- manitol, gardenoside, geneiposide, geneipin-1-B-D-geneiobioside, shazhiside.

- 4 hợp chất mới terpenoids:

gardenate A (1), 2-hydroxyethyl gardenamideA(2),(1R,7R,8S,10R)-

- Có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, lợi tiểu tiện, cầm máu. Chủ trị tâm phiền, bứt rứt, hoàng đản, bệnh hệ tiết niệu, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, hư phiền không ngủ [118].

- Có hiệu quả cao trong điều trị ung thư, có tác động kháng phân bào, cảm ứng apoptosis [110][97]

118

7,8,11-trihydroxyguai-4-en-3-one 8-O-b -D-glucopyranoside (3) và Jasminoside F (4), được phân lập từ Gardeniae Fructus. Trước đây, 9 monoterpenoid đã được phân lập từ Chi tử là gardenamideA, 6a - butoxygeneiposide, 6b - butoxygeneiposide, 60-O-p- ciscoumaroylgeneipin

- Genetiobioside và

jasminosides A—E. [47]

- Có tác dụng kháng oxy hóa [74]

BÀI THUỐC 4: TIÊU TÍCH NHUYỄN KIÊN PHƯƠNG (Bán chi liên, Bạch hoa xà, Bạch thược, Mẫu lệ)

THÀNH PHẦN-KHỐI LƯỢNG

TÊN KHOA

HỌC THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Bán chi liên-30g Như trên Như trên Như trên

Bạch hoa xà -30g Như trên Như trên Như trên

Bạch thược-30g Như trên Như trên Như trên

Mẫu lệ (sống)-30g Tên thuốc:

Concha Ostrea

Vỏ hầu (mẫu lệ) chứa tới 80- 95p.100 Calci carbonat, phosphat và sulfat. Ngoài ra còn có các muối oxyd sắt, nhôm, magne,

- Vị mặn, tính bình, hơi lạnh,,

- Có tác dụng cố biểu, liễm hãn (giữ mồ hôi), làm tan khôi cứng uất kết, tiềm dương, cô tinh (giữ phần dương và tinh dịch) [119]

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng kháng phân bào thực nghiệm của một số bài thuốc cổ truyền hoặc dân gian ở mức độ tế bào và phân tử (Trang 115 - 143)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(208 trang)