Chương IV VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
Bài 22 NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHÔNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC
Tiết 43,44,45 - Tuần 23,24,25 Ngày soạn
Ngày dạy
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức:
-Có những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam đánh bại liến tiếp hai chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hoá chiến tranh”; quân dân ta ở miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ; về sự kết hợp ciữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Giữa tiền tuyến và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc; về sự phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương chống kẻ thù chung; về những hoạt động lao động sản xuất ở miền Bắc cả trong điều kiện phải chống chiến tranh phá hoại; về những thắng lợi quyết định trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) .
- Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 ở miền Nam và trọng trận “ Điện Biên Phủ trên không” ở miền Bắc.
Duyệt:
Tổ Sử-Địa-GDCD
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
Bồi dưỡng lòng yêu nước gắn với chủ nghĩa xã hội, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tiền đồ cách mạng.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của địch, tinh thần chiến đấu, lao động sản xuất xây dựng miền bắc; tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương và ý nghĩa thắng lợi của quân dân ta ở hai miền đất nước.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ chiến sự, tranh, ảnh trong SGK.
II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Anh, lược đồ chiến sự trong SGK.
- Tài liệu tham khảo trong SGV.
- Tham khảo thêm Đại cương Lịch sử Việt Nam, Tập III (1945 – 2000), NXB Giáo dục xuất bản những năm 1998 – 2004.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Nhân dân miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” như thế nào?
2.Bài mới: Giới thiệu khái quát bài mới 3.Tiến trình tổ chức dạy-học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
GV dùng lược đồ xác định các khu vực và phạm vi của chiến tranh cục bộ
Dựa vào cách trình bày chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” các tổ lần lượt chuẩn bị các nội dung sau theo cách thảo luận nhóm:
- Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt”
với âm mưu như thế nào? ( Nhóm 1,2) - Mỹ dùng những thủ đoạn nào để tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt”? (Nhóm 3,4)
Giáo viên vừa tổ chức và theo dõi thảo luận vừa nêu những câu hỏi gợi ý học sinh thảo luận.
Sau thời gian thảo luận các nhóm lần lượt trả lời, cuối cùng giáo viên chốt ý.
+ Âm mưu: Tạo ưu thế và binh lực , hoả lực nhằm áp đảo chủ lực của ta, giành thế chủ động tiến tới kết thúc chiến tranh.
+ Thủ đoạn: Đưa lính Mỹ và Đồng minh, cùng vũ khí hiện đại vào Miền Nam: 1969 là 1.5 triệu quân ,trong đó quân Mỹ hơn nửa triệu; mở hàng loạt các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường, đồng thời mở hai cuộc phản công chiến lược 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 –
I.Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965-1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam.
a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn lúc cao nhất gần 1,5 triệu quân.
b. Mục tiêu: Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, buộc ta phải phân tán lực lượng, đánh nhỏ hoạc co cụm về biên giới.
c. Hành động:
+ Dựa vào ưu thế quân sự với số quân đông, được trang bị vũ khí hiện đại.
+ Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào “đất thánh Việt cộng”.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
* Chiến thắng Vạn Tường; (Quảng ngãi) - Tháng 8/1965, quân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân
Tổ Sử-Địa-GDCD 1967).
( Mỹ t 26000 quân (cuối 1964) lên 200.000 ten (cuói 1965) va 537.000 ten ( cuoi 1967), lc lông yem trợ hai quân, khong quân ở Guam, Philipin, Thài Lan, ham đội 7….)
Hoạt động 2: Cả lớp
? Mỹ đã tiến hành cuộc tấn công ở Vạn Tường như thế nào và kết quả trận đánh ra sao?
Học sinh trả lời.
Giáo viên dung lược đồ trong SGK tường thuật.
? Dựa vào nội dung SGK hãy vừa trình bày vừa so sánh hai cuộc phản công mùa khô của Mỹ về: Số lượng quân đội, số cuộc hành quân, địa bàn hành quân trọng điểm, kết quả.
Giáo viên gọi học sinh khá giỏi trả lời và chốt ý.
? Những thắng lợi trên nói lên ý nghĩa gì?
Học sinh theo dõi SGK trả lời.
Hoạt động 3: Cá nhân học sinh
? Trình bày cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968?
Giáo viên hướng dẫn:
- Nguyên nhân?
- Diễn biến?
- Kết quả?
- Ý nghĩa?
HS trả lời ,GV chốt các ý chính:
* Diễn biến và kết quả: ta tấn công và nổi dậy qua 3 đợt; Đợt 1: ta tấn công ở hầu hết các đô thị MN 4/6 đô thị lớn (30 rạng ngày 31/1/1968 đến 25/2/1968) ở Sài Gòn ta tấn công vào các cơ quan đầu não của địch; (Dinh Độc Lập , Toà đại sứ, Tổng nha cảnh sát , Đài phát thanh ,sân bay…) và giành thắng lợi to lớn.
- Kết quả: đợt 1 diệt 147.000 tên; Trong đợt 2và đợt 3 ta gặp nhiều khó khăn , do chủ quan, nóng vội và chỉ đạo không kịp thời.
Hoạt động 4: Cá nhân học sinh.
? Mỹ đã tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc như thế nào? nhằm mục đích gì?
của địch ở thôn Vạn Tường diệt 900 tên, phá 22 xe tăng, 13 máy bay.
- Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
* Mùa khô 1965 – 1966: Ta đập tan cuộc phản công chiến lược của địch với 450 cuộc hành quân trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt”lớn vào khu V và Đông Nam Bộ, ta tiêu diệt 104.000 tên.
* Mùa khô (1966-1967): với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian xơnXiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu, nhằm tiêu diệt các cơ quan đầu não của ta, ta tiêu diệt 151.000 tên.
* Mặt trận chính trị và chống bình định: Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mỹ rút về nước, phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và thành thị, vùng giải phóng được mở rộng.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)
* Điều kiện lịch sử:
- So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau 2 mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn của Mỹ trong năm bầu cử tổng thống ta chủ trương mở cuộc tổng công kích nổi dậy toàn MN.
- Mục tiêu là đánh bại ngụy quân, ngụy quyền, Mỹ xâm lược, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
* Diễn biến: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy nổ ra đồng loại trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, kéo dài trong năm.
- Cuộc tổng tiến công đã diễn ra qua 3 đợt: đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 trong tháng 5&6; đợt 3 trong tháng 8&9.
- Tại Sài Gòn, quân giải phóng tấn công vào các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Tòa Đại sứ, Tổng nha cảnh sát, Đài phát thanh, Sân bay...)
* Kết quả: Trong đợt 1 ta loại khỏi vòng chiến 147.000 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.
* Ý nghĩa: Giáng cho địch những đoàn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố” phi Mĩ hoá chiến tranh”, Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đến đàm phán với ta tại hội nghị Pa-ri. Mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Tổ Sử-Địa-GDCD Học sinh trả lời.
Giáo viên nhấn mạnh về thủ đoạn và các loại vũ khí tối tân của Mỹ.
-Ngày 5/8/1964 Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh bắc Bộ” sau đó dùng không quân bắn phá miền Bắc.
-Ngày 7/2/1965 chính thức phát động cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Hoạt động 5: Cá nhân học sinh.
? ND miền Bắc đã chiến đấu chống chiến tranh phá hoại như thế nào?
Học sinh tìm ý trả lời,GV nhận xét và chốt ý:
-Thực hiện quân sự hoá toàn dân ,sơ tán người và của ra khỏi vùng trọng điểm.
-Đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, bảo đảm giao thông vận tải và thông tin liên lạc…
-Quân và dân miền Bắc sôi nổi phong trào thi đua yêu nước, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
+.Kết quả:
-Trong hơn 4 năm, quân và dân ta đã bắn rơi và phá huỷ 3234 máy bay, 143 tàu chiến…
-Đến ngày 1/11/1968 Mỹ buộc phải ngừng ném bom bắn phá miền Bắc.
-Sản xuất được đẩy mạnh, các ngành kinh tế đều phát triển hơn trước.
-Văn hoá, giáo dục, y tế ,văn học nghệ thuật phát triển.
-Lập tuyến đường vận tải chiến lược Bắc- Nam: đường mòn HCM trên bộ và trên biển.
-Chi viện vào miền Nam hơn 300.000 cán bộ chiến sĩ, hàng vạn tấn lương thực, thực phẩm, vũ khí ,xăng dầu.
-Góp phần quyết định vào thắng lợi của quân và dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
+Giáo viên sử dụng hình ành tư liệu để minh họa. và hướng dẫn học sinh khai thác hình 72 SGK.
Hoạt động 6: Thảo luận nhóm
* Hạn chế: Đợt 2 và 3 ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất do chủ quan nóng vội và chỉ đạo chưa kịp thời.
II. Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965- 1968).
1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc:
a. Âm mưu:
+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.
b. Thủ đoạn:
- Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Mỹ huy động không quân và hải quân gồm hàng ngàn F111, B52, tàu sân bay...đánh vào các mục tiêu quân sự, dân sự, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà thờ, đường giao thông...
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương + Trong sản xuất, xây dựng kinh tế: nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nông nghiệp diện tích mở rộng có nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt. Văn hoá, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh.
+ Trong chiến đấu: Sau 4 năm (8/1964 – 11/1968) miền Bắc đã bắn rơi 3243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến.
Buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc (11/1968).
+ Miền Bắc là hậu phương lớn của cả nước:
Thông qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men vào chiến trường miền Nam.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
Tổ Sử-Địa-GDCD
? “Việt Nam hóa chiến tranh”? “Đông Dương hóa chiến tranh”? so sánh với những âm mưu các chiến lược chiến tranh trước đó? (Nhóm 1,2)
? Thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”? so sánh với những âm mưu các chiến lược chiến tranh trước đó? (Nhóm 3,4)
Học sinh thảo luận.và cử đại diện nhóm của minh trình bày, nhóm khác bổ sung ý kiến.
Giáo viên nhận xét và chốt ý, HS nghe và ghi chép.
Hoạt động 7: Cá nhân học sinh
? ND ta và các nước Đông Dương chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” như thế nào?
Giáo viên tường thuật và giúp học sinh nhận định tình hình chiến sự, yêu cầu nói rõ các ý sau:
+Mặt trận chính trị :6/6/1969 chính phủ Cách mạng lâm thời CHMNVN được thành lập .
-Từ ngày 24 -->25/4/1970 Hội nghị cấp cao 3 nứơc Đông Dương họp , quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
-Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên ở Sài Gòn , Huế, Đà Nẵng nổ ra liên tiếp.
-Ở nông thôn quần chúng nổi dậy phá ấp chiến lược chống chương trình “Bình định nông thôn”
+Mặt trận quân sự:
-Từ 30/4->30/6/1970 phối hợp với nhân dân CPC ta đánh tan cuộc hành quân xâm lược CPC của Mỹ ngụy Sài Gòn diệt 17.000tên .
-Từ tháng12/2–> 23/3/1971 đập tan cuộc hành quân Lam Sơn 719, chiếm giữ đường 9 Nam Lào, diệt 22.000 tên
Hoạt động 8: Cá nhân học sinh
Giáo viên tường thuật.
Học sinh nhận thức: Diễn biến, ý nghĩacủa cuộc tấn công chiến lược 1972.
HS nghe và ghi chép.
Hoạt động 9: Cả lớp.
của Mĩ (1969-1973).
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
- Mỹ tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
- Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
b. Thủ đoạn: Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” và“Đông dương hóa chiến tranh”
của Mỹ.
a. Trên mặt trận chính trị:
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp, quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
- Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên ở Sài gòn, Huế, Đà nẵng nổ ra liên tục. Ở nông thôn quần chúng nổi dậy chống “bình định”, và phá ấp chiến lược.
b. Mặt trận quân sự:
- Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn lính Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Từ tháng 2 đến tháng 3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân
“Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, chiếm giữ đường 9 - Nam Lào diệt 22.000 tên.
3. Cuộc tiến công chiến lược 1972
- Điều kiện lịch sử: Phát huy thắng lợi về mọi mặt
Tổ Sử-Địa-GDCD
Phần này GV lướt qua nhanh., trong lĩnh vực kinh tế yêu cầu nói rõ các ý chính sau:
-Trong nông nghiệp : áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất , thâm canh ,tăng vụ… có nhiều HTX đạt mục tiêu 5t/1ha, năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.
-Công nghiệp , năm 1971 sản lượng công nghiệp tăng 142% so với năm 1968
-Các ngành khác nhanh chóng được phục hồi và phát triển…sẳn sàng đối phó với âm mưu và thủ đoạn mới của địch.
Hoạt động 10: Thảo luận nhóm.
? Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong chiến tranh phá hoại miền Bắc lần II?
so sánh với lần I? (Nhóm 1,2)
? ND miền Bắc chống lại như thế nào?
(Nhóm 3)
? Cuộc tập kích vào Hà Nội Hải Phòng của Mỹ tiến hành như thế nào và kết quả ra sao? (Nhóm 4)
Học sinh thảo luận, cử đại diện nhóm trình bày câu hỏi.
Giáo viên chốt ý và tường thuật trên lược đồ. GV nhấn mạnh thắng lợi 12 ngày đêm ở miền Bắc.
GV sử dụng tranh ảnh để minh họa tội ác của không quân Mỹ ở miền Bắc.
- Kết quả cả đợt chống chiến tranh phá hoại lần 2 (SGK), yêu cầu nói rõ các ý chính sau:
-Nhờ làm tốt công tác chuẩn bị ,quân và dân ta đã giành được nhiều thắng lợi , các hoạt động khác không bị ngừng trệ, giao thông đảm bảo.
-Đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ “ trên không từ ( 18 – 29/12/1972) của không quân Mỹ tập kích 24/24 giờ vào Hà Nội , Hải Phòng …
-Mỹ huy động trên 700 lần máy bay B52 và 4000 lần máy bay chiến đấu khác, rải 10 vạn tấn bom từ vĩ tuyến 20 trở ra.
Kết quả:
-Trong chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay(61 B52, 10 F111) và 125 tàu chiến , riêng 12 ngày
trong 2 năm (1970-1971) ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược vào Quảng Trị làm hứng chủ yếu rồi phát triển khắp chiến trường miền Nam.
- Kết quả: Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, giải phóng vùng đất rộng lớn hơn 1 triệu dân.
- Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận sự thất bại).
IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nông nghiệp: Chính phủ đề ra nhiều chủ trương khuyến khích sản xuất, chăn nuôi thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
- Công nghiệp: nhiều cơ sở CN được khôi phục, sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
- Giao thông vận tải: Được khẩn trương khôi phục, nhất là các tuyến đường chiến lược.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: Được phục hồi và phát triển nhanh chóng.
* Ý nghĩa: Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
* Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất:
- Ngày16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
- Từ 18 → 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác trong 12 ngày đêm liên tục.
- Quân và dân miền Bắc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52, làm nên trận Điện Biên Phủ trên không.
* Kết quả: Trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay B52,5 máy bay F111), bắt sống 43 máy bay. Trong chiến tranh phá hoại lần thứ hai, ta bắn rơi 735 máy bay Mĩ (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng