CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAMTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của MSB Nam Hà Nội trong giai đoạn 2013 – 2020
4.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, các hình thức huy động vốn
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế, cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị dó cũng khác nhau. Nhiều ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay, MSB nói chung và MSB Nam HN nói riêng mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn từ 1 đến 6 tháng, 12 tháng; vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều.
Để giải quyết tình trạng này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với Ngân hàng khác, ngoài các hình thức huy động vốn đã có sẵn, ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới bằng nhiều cách khác nhau như: Nghiên cứu sản phẩm mới về huy động vốn của các ngân hàng thương mại khác; thăm dò phản ứng của thị trường để có thể cải tiến áp dụng tại MSB nói chung và MSB Nam HN nói riêng.
Hiện nay, ngân hàng cần xây dựng, thực hiện và phát triển các hình thức sản phẩm mới sau:
- Tiết kiệm tích lũy: khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm hay thanh toán thì sẽ được tích lũy những điểm thưởng để đạt những thang điểm để khách hàng có thể quy đổi thành tiền mặt hoặc quà tặng. Hình thức huy động này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền trung thành với ngân hàng hơn.
- Tiết kiệm bậc thang: Số tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao, giá trị các quà tặng quy đổi càng cao. Loại hình này khuyến khích khách hàng gửi số lượng nhiều.
- Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn.
Ngân hàng nên chú trọng vào hình thức chuyển tiền này để ngày càng hoàn thiện sản phẩm dịch vụ nâng cao tính cạnh tranh loại hình huy động này.
- Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành phòng giao dịch để tối đa hóa năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Thu hút và tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
4.2.2. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả Việc huy động vốn tiền gửi phải căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Hội sở chính giao cho hàng năm và theo nhu cầu sử dụng vốn để có sự phù hợp trong quy mô huy động, kỳ hạn huy động và lãi suất huy động. Nền tảng tiền gửi vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông qua đó thu về lợi nhuận. Lợi nhuận thu về từ hoạt động tín dụng là lợi nhuận bền vững mang lại cho chi nhánh MSB Nam Hà Nội nói riêng và cho MSB nói chung.
Trong những năm qua, Ngân hàng tuy có chú trọng nâng cao hệ số sử
dụng vốn nhưng hệ số này còn chưa cao. Việc sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mở rộng huy động vốn. Hơn nữa, tính hiệu quả của nguồn vốn huy động không chỉ ở bản thân huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân
hàng có khả năng trang trải cho những nguồn vốn đã huy động, đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi, tạo ra uy tín cho ngân hàng, đồng thời tạo ra cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Mặt khác, việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút vốn.
Nguồn tiền gửi huy động chỉ thực sự hiệu quả khi nó được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Do đó, chi nhánh cần xác định rõ chiến lược huy động vốn sao cho phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của chi nhánh nói riêng và của MSB nói chung.
Lập kế hoạch sử dụng vốn phù hợp với lượng vốn huy động:
Hàng năm, chi nhánh nhận chỉ tiêu kế hoạch từ Hội sở chính về kế hoạch sử
dụng vốn và lượng vốn huy động. Nhưng kế hoạch ấy cần được cụ thể hóa đến từng thời kỳ, từng quý, từng tháng để sát thực hơn với thực tế và cụ thế giao nhiệm vụ đến từng phòng ban, cá nhân thực hiện.
Tăng lượng khách hàng giao dịch: Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới và có các biện pháp để duy trì lượng khách hàng cũ, có quan hệ tốt với Ngân hàng.
- Lập ban nghiên cứu nhu cầu vay vốn hiện có trên thị trường, tổ chức tiếp cận với những khách hàng tiềm năng này, quảng bá và tiếp thị các sản phẩm cho vay hiện có của Ngân hàng, các chính sách ưu đãi, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trọn gói. Tăng trưởng tín dụng bền vững, thiết lập quan hệ tín dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, kết quả kinh doanh ổn định, bền vững qua các năm
- Đối với những khách hàng thân thiết: cần có các chính sách ưu đãi hơn nữa như tạo điều kiện vay vốn khi họ có nhu cầu, phục vụ nhanh, mức lãi
vay ưu đãi,...để giữ quan hệ lâu dài của họ với Ngân hàng và thông qua hình thức khách hàng giới thiệu khách hàng hiệu quả.
4.2.3. Hoàn thiện chính sách lãi suất
Hiện nay đối tượng gửi tiền tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam thuộc tất cả các thành phần kinh tế từ các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh... tới các tầng lớp dân cư. Việc sử dụng chính sách lãi suất để mở rộng đối tượng khách hàng giúp ngân hàng thay đổi được cơ cấu huy động, vì mỗi nhóm khách hàng đều có đặc điểm riêng. Để khai thác tốt hơn nguồn tiền gửi của các tầng lớp dân cư thì ngân hàng cần thực hiện tốt việc xây dựng chính sách lãi suất phù hợp cho mỗi đối tượng. Cần phân loại theo nhóm đối tượng gửi tiền để có cách thu hút phù hợp bởi vì mỗi nhóm đối tượng khách hàng có thói quen sử dụng tiền khác nhau
Đối với những hộ kinh doanh, các doanh nghiệp hay cá nhân có tiền nhàn rỗi nhưng công việc kinh doanh bận rộn, họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ ngân hàng. Đôi khi họ cần sự tiện lợi này hơn là việc quan tâm tới lãi suất. Ngân hàng nên bố trí một nhóm công tác huy động vốn hay chi trả kịp thời tại nơi mà khách hàng yêu cầu như trụ sở làm việc của doanh nghiệp, hay tại tư gia của khách hàng, việc làm này sẽ làm tăng chi phí huy động vốn nhưng ngân hàng lại thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi lớn. Đây thực sự là một nguồn huy động với mức lãi suất thấp mà lại khá ổn định do tính chất của công việc kinh doanh luôn có luồng tiền luân chuyển lớn và thường xuyên.
Đối với những khách hàng giao dịch thường xuyên, những khách hàng có số dư tiền gửi lớn ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như có các chương trình tặng quà trong các dịp lễ, tết, sinh nhật...
Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, vấn đề bảo mật, gửi kỳ hạn dài. Ngân hàng nên chủ động cung cấp
thông tin về các phương diện bảo quản, lãi suất, cả hình thức huy động vốn để khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp.
Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích lũy dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai, ngân hàng nên hướng dẫn cho chuyển đổi kỳ hạn tại thời điểm thích hợp nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này cũng thể hiện sự tận tình đối với người gửi tiền và đây cũng là hình thức hấp dẫn khách hàng.
Đối với những khách hàng có nhu cầu rút tiền chi tiêu định kỳ cũng cần xây dựng mức lãi suất cao với kỳ hạn dài vi đây cũng là nguồn tiền ổn đinh, ít biến động do khách hàng đa phần là người lớn tuổi, ít có nhu cầu dùng tiền mặt lớn một lúc,
Đối với những doanh nghiệp, ngân hàng có thể cử cán bộ trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng kèm theo phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng có thể theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp và có thể tư vấn cho khách hàng nên sử dụng nguồn tiền như thế nào là hợp lý mà vẫn hưởng được lợi ích lớn, như có thể chia nguồn tiền thành nhiều món nhỏ tùy theo nhu cầu sử dụng trong tương lai ma có thể gửi các kỳ hạn khác nhau để hưởng lãi suất cao. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, ngân hàng cần chủ động tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chỉ ra những ưu điểm của các sản phẩm dịch vụ đó, thu hút khách hàng đến dịch với khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể thực hiện chính sách giao nhận chứng từ, chi, thu tận nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Đồng thời cũng thực hiện chính sách ưu đãi về phí dịch vụ cho khách hàng, có quà tặng... để khách hàng thấy được tiện ích khi giao dịch với ngân hàng
Bên cạnh đó lãi suất phải được xác định trên cơ sở cung cầu về vốn, duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất huy động với lãi suất cho vay, đầu tư như
hiện tại hoặc cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng cần theo dõi diễn biến của lãi suất trên thị trường, mức lạm phát… để điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp, đảm bảo lãi suất thực dương, lãi suất huy động danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát.
Có như vậy người dân mới gửi tiền vào ngân hàng thay vì cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hay đầu tư vào các hình thức khác.
Với tình hình thị trường như hiện nay thì lãi suất luôn biến động không ngừng, và thường có xu hướng giảm lãi suất, do nguồn vốn huy động được với các kỳ hạn dài khá lớn và còn lâu mới đáo hạn nên hiện tại ngân hàng cần điều chỉnh lại mức lãi suất hiện tại dựa theo mức lãi suất của ngân hàng nhà nước, cũng như dựa theo nhu cầu của chính bản thân ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn huy động đạt được theo kế hoạch đã đề ra
Ngân hàng thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị trường, chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN, để đưa ra nhận định dự báo sát thực, kịp thời thông tin và phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh để có sự chủ động chuẩn bị, thống nhất và ứng phó
với những biến động về lãi suất và đưa ra cơ chế lãi suất đảm bảo hợp lý và có sức cạnh tranh.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí huy động vốn nhưng kết quả thu được là quy mô vốn huy động tăng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn từ đó hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.