NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

Một phần của tài liệu Giáo án Ngữ van 9 (Trang 149 - 153)

Giúp HS:

- Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể với ngôi kể trong văn bản tự sự.

- Rèn luyện kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như trong khi viết văn.

B. CHUẨN BỊ

-Bảng phụ ghi các ví dụ minh họa .

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học

sinh

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1. Khởi động Hoạt động 2. Hình thành kiến thức HS đọc đoạn văn SGK và giới thiệu xuất xứ đoạn văn?

HS thảo luận trả lời các câu hỏi SGK.

GV: Trong câu a: chuyện kể về ai? Về việc gì?

GV: Trong câu b: (HS dựa vào gợi ý trong SGK trả lời):

Ai là người kể chuyện? vì sao? Nếu là một trong 3 nhân vật trong đoạn văn thì ngôi kể và đoạn văn phải thay đổi như thế nào?

Câu hỏi c: Những câu:

(1) “Giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ…”

(2) “Những người con gái sắp xa ta, không biết bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy…” là nhận xét của người nào về ai?

- Bài cũ : không kiểm tra vì tiết trước viết bài tập làm văn 2 tiết tại lớp .

I. Vai trò người kể trong văn bản tự sự 1. Ví dụ:

Đoạn trích trong truyện Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long.

* Kể về phút chia tay giữa cô kỹ sư trẻ, ông hoạ sĩ già và anh thanh niên.

- Người kể về phút chia tay trong đoạn văn đó không xuất hiện, dĩ nhiên là không phải một trong 3 nhân vật được nhắc tới trong đoạn văn.

- Vì nếu là một trong 3 nhân vật trong đoạn văn trên thì ngôi kể phải thay đổi.

- lời văn phải thay đổi

- Trong đoạn văn, các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả khách quan.

Ví dụ:

+Anh thanh niên vừa vào, kêu lên…

+ Cô kỹ sư trẻ nhếch mép, mặt đỏ ửng…

+ Bỗng người hoạ sĩ già quay lại…

-Người kể chuyện không xuất hiện trong đoạn văn- khách quan kể lại (ngôi thứ 3).

* Như vậy, nếu người kể là một trong 3 nhân vật trên thì phải thay đổi ngôi kể: xưng

“tôi” hoặc xưng tên 1 trong 3 nhân vật đó, do vậy lời dẫn dắt phải thay đổi theo cho phù hợp với ngôi kể.

Người kể chuyện ở đây là vô nhân xưng không xuất hiện trong câu chuyện (có thể hiện là ngôi thứ 3).

-Là lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên về suy nghĩ của anh

* Cũng có khi người kể nhận xét khách quan, có khi nhập vai vào một (ngôi thứ nhất).

Câu nhận xét thứ (2) người kể chuyện như

GV yêu cầu HS thảo luận: người kể chuyện căn cứ vào đâu để có thể nhận xét về tâm trạng, cảm xúc, hành động của các nhân vật?

GV: Như vậy trong đoạn văn trên người kể không hề xuất hiện, nhưng ta vẫn cảm nhận được gì?

nhập vai vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ những suy nghĩ và tình cảm của anh, tuy nhiên vẫn là câu trần thuật (câu kể) của người kể chuyện. Câu nói đó không đơn thuần là nói hộ tâm trạng của anh thanh niên mà là tiếng lòng, tâm trạng của nhiều người trong tình huống đó. Nếu đây chỉ là câu nói của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị mất đi (hoặc hạn chế nhiều).

* Người kể căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn, … để nhận xét về tâm trạng, cảm xúc, hành động của các nhân vật.

Từ đó, người kể như thấy hết và biết hết tất cả mọi việc, mọi người,mọi hoạt động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.

- Người kể tuy không xuất hiện nhưng lại có mặt ở hầu hết các phần, các câu trong đoạn, là người hiểu biết mọi việc về các nhân vật, kể, nhận xét, đánh giá về họ.

2. Ghi nhớ

* Người kể chuyện là người đứng ra kể câu chuyện trong tác phẩm.

* Người kể chuyện xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ngôi kể khác nhau.

+ Vô nhân xưng;

+ Nhập vào vai 1 nhân vật trong truyện + Khi thì ở ngôi thứ 1

+ Khi thì ở ngôi thứ 3.

* Người kể chuyện trình bày sự việc gắn với điểm nhìn nào đó (điểm nhìn là vị trí quan sát của người kể).

Có 3 loại điểm nhìn.

+ Điểm nhìn bên trong: thông qua đôi mắt 1 nhân vật.

+ Điểm nhìn bên ngoài: Quan sát bên ngoài khách quan.

+ Điểm nhìn thấu suốt: điểm nhìn có mặt ở khắp nơi, thấy mọi hoạt động,hiểu hết mọi tâm tư tình cảm của các nhân vật đánh giá

Hoạt động 3. luyện tập Gọi học sinh đọc đoạn văn.

HS thảo luận nhóm

Người kể chuyện là ai? Ngôi kể này có ưu điểm và hạn chế gì so với đoạn trích “Lặng lẽ Sa Pa” ?

về họ.

-Không nên đồng nhất người kể chuyện với tác giả, ngay cả khi người kể xưng “tôi”.

II. Luyện tập

1. Đọc đoạn trích “Trong lòng mẹ”.

2. Nhận xét :

a. Người kể : nhân vật tôi – bé Hồng

-ưu điểm: miêu tả được những diễn biến tâm lí sâu sắc phức tạp, những tình cảm tinh tế, sinh động của nhân vật tôi.

-Hạn chế:Không miêu tả được diễn biến nội tâm của nhân vật người mẹ, tính khái quát chưa cao, làm cho giọng văn đơn điệu.

b. Kể lại đoạn văn ở mục I , thay vai nhân vật (kể theo ngôi thứ nhất: 1 trong 3 nhân vật).

D. Củng cố dặn dò:

- Về nhà học bài và soạn bài “Chiếc lược ngà” .

Tuần 15 Tiết 71.72 Ngày dạy: 05/11/2010

Một phần của tài liệu Giáo án Ngữ van 9 (Trang 149 - 153)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(381 trang)
w