Giúp HS:
- Nắm vững nội dung phần tiếng việt đã học ở kỳ I.
- Biết vận dụng trong giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ
-Bảng phụ ghi các bài tập
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Các phương châm
hội thoại
GV: hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học?
GV: Nêu khái niệm về các phương châm hội thoại đó?
(Có thể dùng phiếu học tập cho HS, GV dùng bảng phụ chữa)
HS đọc kỹ yêu cầu bài tập - Truyện “Chào hỏi”
- Truyện “Mất rồi”
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại Phương châm hội
thoại
1. Phương châm về lượng
2. Phương châm về chất
3. Phương châm quan hệ.
4. Phương châm cách thức
5. Phương châm lịch sự.
Khái niệm
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung - nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp (không thừa, không thiếu).
- Khi giao tiếp không nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực.
- Nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Cần nói ngắn gọn rành mạch. Tránh cách nói mơ hồ.
- Cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác (người đàm thoại)
2. Bài tập : kể tên một tình huống trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
- Chào hỏi như trong truyện là không tuân thủ phương châm lịch sự: làm phiền người khác.
- Nói như truyện “Mất rồi” không tuân thủ phương châm cách thức: nói năng không rõ
Hoạt động 2. Xưng hô trong hội thoại
GV: Hãy nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng những từ ngữ đó.
Có thể dùng phiếu bài tập.
GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 2.
Trong tiếng Việt, xưng hô thường theo phương châm: xưng khiêm hô tốn, em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ (thảo luận)
Trong giao tiếp cần lựa chọn từ ngữ xưng hô như thế nào?
ràng, gãy gọn: người nghe hiểu sai, mơ hồ.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng các từ ngữ đó.
Nhóm các từ xưng hô 1. Đại từ xưng hô (nhân xưng)
2. Dùng chỉ quan hệ họ hàng, chức vụ nghề
nghiệp 3. Danh từ chỉ người tên riêng
Từ ngữ cụ thể - Tôi, tớ, chúng tôi, chúng tớ.
- Cậu, bạn:
các bạn, các cậu.
- Nó, hắn:
chúng nó, bọn hắn…
- Em, anh, chị, chú bác, cô, dì…
- Thủ trưởng, giám đốc, bác sĩ, cô giáo, kỹ sư…
-Mai, Lan, Hoa, Hồng, Huệ…
Cách dùng Ngôi 1; ngôi 2;
ngôi 3 (số ít và số nhiều)
Dùng theo vai quan hệ trên dưới (nghề nghiệp).
Dùng để gọi xưng tên.
2. Bài tập 2
a. Xưng khiêm: người nói tự xưng một cách khiêm nhường.
- Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính (lưu ý: đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô trong ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán - Nhật - Triều tiên).
b. Những từ ngữ xưng hô thể hiện phương trâm trên.
* Từ ngữ xưng hô thời trước:
- Bệ hạ: từ dùng để gọi vua, ý tôn kính.
- Bần tăng: nhà sư nghèo (tự xưng một cách khiêm tốn).
HS thoả luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Hoạt động 3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp?
gián tiếp? Phân biệt sự giống, khác nhau?
HS đọc bài tập 2, phân tích yêu cầu bài tập.
Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Gợi ý: lời dẫn trực tiếp (lời đối thoại) của Quang Trung và Nguyễn Thiếp.
Quang Trung ở ngôi nào? Nguyễn
- Bần sĩ : Kẻ sĩ nghèo.
- Đại ca, đệ, muội…
* Xưng hô hiện nay:
- Quý ông, quý bà, quý cô, quý cậu… (dùng để gọi người đối thoại tỏ ý lịch sự tôn kính).
Gọi bác thay con (thay cho từ anh, chi).
3. Bài tập 3
Lựa chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp.
- Từ ngữ xưng hô đa dạng phong phú.
- Lựa chọn căn cứ:
+ Tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao) + Quan hệ người nói với người nghe (thân, sơ, khinh, trọng).
-Đạt được kết quả giao tiếp (mục đích giao tiếp), (trong tiếng việt không có từ ngữ xưng hô trung hoà).
Ví dụ : khi gọi điện thoại, nếu trong gia đình có nhiều thế hệ: gọi con 60 tuổi bằng cụ thì khó giao tiếp (còn bố mẹ đối tượng giao tiếp) nếu có thân mật tuỳ mức độ mà xưng hô.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Cách dẫn trực tiếp - Nhăc lại nguyên vẹn lời của người khác (đúng ý và nguyên văn lời) - Để sau dấu 2 chấm và trong ngoặc kép.
Giống: Cùng dẫn lại lời của người dẫn.
Cách dẫn gián tiếp - Nhắc lại lời hay ý của người khác không cần nguên vẹn
có sự điều
chỉnh(đúng ý chính).
- Không dùng dấu 2 chấm, không dùng dấu ngoặc kép (có thể thêm từ rằng, là).
- Ý của người khác thông qua lời.
Bài tập 2 SGK(191)
-Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là:
quân Thanh kéo sang, nếu nhà vua mang (quân) binh ra đánh thì khả năng thắng hay thua?
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, nhà vua đi chuyến này, chỉ không
Thiếp ở ngôi nào? Từ đó có cách dẫn gián tiếp.
quá mười ngày là quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những đổi thay về từ ngữ: Tôi (1), nhà vua (3) chúa công(2), nhà vua (3).
Bây giờ (thời gian hiện tại), bấy giờ (thời gian ấy), đây (đặc điểm cụ thể), lược.
D. Củng cố dặn dò:
- Về nhà ôn lại các bài để tiết sau kiểm tra 1 tiết : tiếng Việt.
Tuần 15 Tiết 75 Ngày soạn : 05/11/2010