Tình hình công nợ và thanh toán trong kinh doanh

Một phần của tài liệu Hoạt động thanh toán trong kinh doanh ở XNDPTW I.doc.DOC (Trang 40 - 44)

Tốc độ tăng giảm qua các năm (đơn vị tính:tr.đ)

0 50000 100000 150000 200000 250000

Thanh toán trong nước

Thanh toán quốc tế

Thanh toán bằng tiền

mặt

Thanh toán không bằng tiền mặt

1999 2000 2001

Bảng 3:BCĐKT rút gọn của XNDPTW I

(đơn vị tính: đồng)

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh các năm

Số tiền (VNĐ) % Số tiền (VNĐ) % Số tiền (VNĐ) % 2000/1999 2001/2000

A.Nguồn vốn % %

I. Nợ ngắn hạn 32.300.777.135 57,91 34.140.639.815 61,22 44.549.830.245 70,67 105,696 130,489 1. Vay ngắn hạn 25.208.312.225 45,2 30.447.852.427 54,6 40.653.296.245 64,49 120,785 133,518 2.Phải trả ngời bán 5.311.024.761 9,52 2.147.776.287 3,85 3.090.504.000 4,9 40,44 143,893 3.Ng.mua trả trớc 893.368.776 1,6 369.921.973 0,66 606.030.000 0,96 41,408 163,826

4. Thuế 465.007.099 0,83

5.Phải trả CNV 64.144.837 0,12 600.000.000 1,08 200.000.000 0,32 935,38 33,333

6.Phải trả nội bộ 110.082.829 0,2

7.Phải trả,phải nộp

khác 823.926.536 1,48

II.Nợ dài hạn 5.202.800.000 1,48 3.908.000.000 7,01 328.003.840 0,52 75,113 8,393 III. Vốn chủ sở hữu 18.269.731.947 32,76 17.720.037.884 31,77 18.163.850.707 28,81 96,99 102,504 Tổng(I+II+III) 55.773.309.082 100 55.768.677.699 100 63.041.684.792 100 99,992 113,041 B.Tài sản

I. TSLĐ 38.588.112.182 69,19 40.681.951.967 72,95 48.485.414.783 76,91 105,426 119,182 1. Tiền mặt 1.179.999.595 2,12 2.359.235.352 4,21 3.088.706.000 4,9 199,088 131,477 2.Phải thu kh.hàng 8.351.606.891 14,97 12.874.413.399 23,09 16.671.856.320 26,45 154,155 129,496 3.Trả trớc ng.bán 630.032.848 1,13 1.255.555.845 2,25 2.057.673.000 3,26 199,284 163,885 4.Tồn kho 24.292.251.045 43,56 17.954.877.723 32,2 17.076.324.000 27,09 73,912 95,107

5. Phải thu nội bộ 1.163.807.306 2,09 84.732.468 0,15 7,281

6.TSLĐ khác 2.970.464.497 5,33 6.163.137.181 11,05 9.590.855.463 15,21 207,481 155,616 II.TSCĐ-nguyên

giá 30.880.468.853 55,37 31.546.291.028 56,57 32.065.635.601 50,86 102,156 101,646 Khấu hao TSCĐ 13.695.321.953 24,56 16.469.493.296 29,52 17.505.365.592 27,77 120,256 106,289 TSCĐ giá còn lại 17.185.146.900 30,81 15.076.725.732 27,05 14.556.270.009 23,09 87,73 96,548 Tổng(I+II) 55.773.309.082 100 55.768.677.699 100 63.041.684.792 100 99,992 113,041

Để xem xét thực trạng tình hình công nợ và thanh toán trong kinh doanh của Xí nghiệp, ta sẽ lấy số liệu của BCĐKT qua các năm ở trên để phân tích.

Qua đó ta cũng tính đợc số liệu trong bảng sau:

Bảng 4: Các hệ số thanh toán của Xí nghiệp qua ba năm

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Hệ số thanh toán

hiện hành 1,195 1,192 1,088

2. Hệ số thanh toán

nhanh 0,331 0,449 0,444

3. Hệ số thanh toán

tức thời 0,047 0,077 0,076

4. Hệ số thu hồi nợ 10,784 7,118 6,837

Trớc hết ta hãy xem xét khả năng thanh toán hiện hành. Đó là thơng số giữa TSLĐ

và nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này của Xí nghiệp năm 1999 là 1,195 (38.588.112.182/32.300.777.135), năm 2000 là 1,192 và năm 2001 là 1,088. Nh vậy nhìn chung là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm của Xí nghiệp qua các năm là có giảm đi đôi chút. Và để ý một chút vào cơ cấu của tử số tức là của TSLĐ, ta thấy chiếm phần lớn trong đó lại là hàng tồn kho (chiếm trên 50% tổng TSLĐ trong năm 1999 và gần 50% trong hai năm 2000 và 2001).

Điều này có thể không tốt cho Xí nghiệp vì vốn nằm trong khâu dự trữ quá nhiều sẽ làm ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, với tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trờng dợc phẩm hiện nay, số thành phẩm tồn kho cha chắc đã tiêu thụ đợc nhanh chóng để chuyển thành dòng tiền vào và nh vậy có thể gây khó khăn cho khả năng thanh toán của Xí nghiệp .

Về hệ số thanh toán nhanh, hệ số này của Xí nghiệp năm 1999 là 0, 331; năm 2000 là 0,4449 và năm 2001 là 0,444. Nh vậy khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp năm 2000 và năm 2001 là tăng hơn so với năm 1999. Ta thấy rằng các hệ số này đều nhỏ hơn 0,5 nh vậy là khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp còn cha tốt lắm. Sở dĩ nh vậy là vì vốn bằng tiền của Xí nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ thấp, đầu t

ngắn hạn hầu nh không có. Đi sâu xem xét, ta thấy các khoản phải thu phản ánh doanh thu cha thành tiền của doanh nghiệp, do vậy nếu đảm bảo chắc chắn tất cả

các khoản bị chiếm dụng đều đợc thanh toán đúng hạn thì Xí nghiệp sẽ không có vấn đề gì phải lo lắng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, XNDPTW I cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc khác, tình hình nợ đọng chiếm dụng dây da giữa các doanh nghiệp với nhau diễn ra rất phổ biến. Do vậy vốn lu động của Xí nghiệp cũng bị ứ đọng nhiều trong khâu này và có khả năng ảnh hởng không tốt đến tình hình thanh toán .

Về hệ số thanh toán tức thời, hệ số này của Xí nghiệp năm 1999 là 0,047; năm 2000 là 0,077 và năm 2001 là 0,076. Con số này thực tế quá thấp cho thấy Xí nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh toán nợ đến hạn hay quá hạn. Vốn bằng tiền của Xí nghiệp quá ít, mặc dù là có tăng qua các năm nhng mức tăng này vẫn nhỏ, trong khi đó, do bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều nên Xí nghiệp phải

đi vay nhiều để có vốn sản xuất và nh vậy tốc độ tăng của nợ ngắn hạn đến hạn trả

là cao. Khả năng thanh toán tức thời của Xí nghiệp nh vậy là cần phải lu ý trong thời gian tới.

Bây giờ chúng ta xem xét đến hệ số thu hồi nợ của Xí nghiệp , hệ số này của Xí nghiệp năm 1999 là 10,784; năm 2000 là 7,118 và năm 2001 là 6,837. Hệ số thu hồi nợ thì phản ánh khoản phải thu của doanh nghiệp quay đợc mấy vòng trong kỳ.

Ta có thể thấy là hệ số này là giảm dần nh vậy là Xí nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm, vòng quay vốn bị chậm lại, tốc độ luân chuyển vốn giảm, làm gia tăng nhu cầu tiền. Vì vậy, chính sách bán chịu của Xí nghiệp cần phải đợc tính toán dựa trên cơ sở nguồn lực tài chính của Xí nghiệp, nếu không, nó có thể là nguyên nhân dẫn

đến tình trạng thiếu vốn, giảm khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh.

2. Một số hoạt động thanh toán trong kinh doanh của XNDPTW I:

Sơ đồ sau thể hiện các quan hệ thanh toán của Xí nghiệp dợc phẩm TWI

Ngân hàng

Vay Cho

+gửi vay tiền

NVL Sản phẩm Tiền Tiền

Thuế

Nh vậy hoạt động thanh toán trong kinh doanh của Xí nghiệp dợc phẩm TWI chủ yếu gồm có quan hệ với ngân hàng (vay vốn và lập TK tiền gửi), với ngời mua (bán sản phẩm của Xí nghiệp), với ngời cung cấp (mua NVL, nhiên liệu đầu vào )… và với nhà nớc (Xí nghiệp có nghĩa vụ nộp các khoản thuế) .

Một phần của tài liệu Hoạt động thanh toán trong kinh doanh ở XNDPTW I.doc.DOC (Trang 40 - 44)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(66 trang)
w