SẢN XUẤT KINH DOANH
6.1 CHI PHÍ TIÊU CHUẨN
6.1.4 Quá trình xây dựng chi phí tiêu chuẩn
Trách nhiệm xây dựng các chi phí tiêu chuẩn không những thuộc về nhân viên kế toán quản trị mà cả những nhà quản trị hiểu rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Những nhà quản trị này có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết về năng suất, giá, các chi phí chung.
a. Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu chuẩn
Định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu chuẩn được xây dựng riêng biệt cho hai yếu tố giá và lượng của chi phí này. Định mức giá của nguyên liệu trực tiếp do bộ phận thu mua ước tính căn cứ trên kiến thức của họ về
- Các hợp đồng thu mua đã ký
- Các quá trình thương lượng giá với nhà cung cấp thường xuyên - Dự báo về tình hình biến động của giá trên thị trường
- Các hình thức chiết khấu mua sỉ - Chất lượng của nguyên liệu
- Các khoản chi phí liên quan với quá trình thu mua, nhập kho nguyên liệu
Định mức giá phải được khấu trừ mọi khoản chiết khấu mua hàng. Trong trường hợp có nhiều mức giá cho cùng loại nguyên vật liệu được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau thì phải dùng giá bình quân gia quyền.
Ví dụ: phòng thu mua của Công ty Trường Thành định mức giá cho một kg nguyên liệu thô như sau:
Giá mua 1kg 2.000đ
Cộng:nguyên liệu chở 200đ Chi phí nhập kho, bốc xếp 100đ
Trừ: chiết khấu (300đ)
Định mức giá của 1kg 2.000đ
Định mức lượng nguyên liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm phản ánh lượng nguyên liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất hoàn thành một sản phẩm, có cho phép các mức hao hụt bình thường. Định mức lượng nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm sẽ do bộ phận sản xuất hay bộ phận nghiên cứu công việc xây dựng.
Ví dụ: Phòng sản xuất của Công ty Trường Thành định mức lượng nguyên liệu thô cần để sản xuất một sản phẩm Y như sau:
Số kg nguyên liệu thô/sp Y 2,2kg
Mức hao hụt cho phép 0,2 kg
Mức sản phẩm hỏng cho phép 0,1 kg Định mức nguyên liệu của sản phẩm Y 2,5 kg
Định mức giá và lượng nguyên liệu trực tiếp của một đơn vị sản phẩm sau đó được tổng hợp chung lại thành chi phí nguyên liệu trực tiếp tiêu chuẩn của một đơn vị sản phẩm.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp tiêu
chuẩn
=
Định mức lượng nguyên liệu trực
tiếp
x
Định mức giá nguyên liệu trực
tiếp Vậy, chi phí nguyên liệu trực tiếp tiêu chuẩn /sản phẩm Y là 2.000đ/kg x 2,5 kg = 5.000đ/sp Y
b. Xây dựng định mức chi phí cho nhân công trực tiếp tiêu chuẩn
Định mức chi phí nhân công trực tiếp cũng gồm định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian cần thiết hoàn thành một sản phẩm.
Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp được xây dựng căn cứ trên bảng lương và tất cả các hợp đồng lao động đã ký với người lao động. Khi xây dựng định mức giá cũng phải tính các khoản phụ cấp lương của lao động trực tiếp.
Ví dụ: Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp ở phân xưởng 1 của Công ty Trường Thành như sau:
Mức lương căn bản của 1 giờ 4.000đ
Trích theo lương (22%) 880đ
Phụ cấp lương (30%) 1.200đ
Định mức giá của 1 giờ lao động trực tiếp 6.080đ
Định mức giá thường được lập giá cho dù trong một phân xưởng mức lương thực tế của công nhân rất khác nhau. Điều này được chấp nhận để đơn giản hóa quá trình xây dựng và sử dụng định mức lao động trực tiếp, đồng thời cũng giúp nhà quản trị giám sát được việc sử dụng lao động ở các đơn vị.
Định mức lượng thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm là loại định mức khó xác định nhất. Định mức này có thể xác định bằng cách chia công việc thành từng thao tác kỹ thuật, rồi kết hợp với bảng tiêu chuẩn thời gian của từng thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Tuy nhiên, ngoài thời gian cho từng công việc là thời gian cơ bản thì còn phải tính thêm trong định mức thời gian nghỉ ngơi, thời gian giải quyết nhu cầu cá nhân, thời gian vệ sinh máy và thời gian máy nghỉ .
Ví dụ: Định mức thời gian lao động trực tiếp của một sản phẩm Y của Công ty Trường Thành như sau:
Thời gian sản xuất cơ bản 2,6 giờ
Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân 0,2 giờ
Thời gian vệ sinh máy 0,1 giờ Thời gian được tính cho sản phẩm hỏng 0,1 giờ Định mức thời gian lao động trực tiếp của 1 sản phẩm 3,0 giờ
Định mức giá và thời gian lao động trực tiếp của một đơn vị sản phẩm sau đó được tổng hợp chung lại thành chi phí lao động trực tiếp tiêu chuẩn của một đơn vị sản phẩm, công thức:
Chi phí lao động
trực tiếp tiêu chuẩn = Định mức thời gian
lao động trực tiếp X Định mức giá lao động trực tiếp Vậy, chi phí nhân công trực tiếp tiêu chuẩn /sản phẩm Y là
3 giờ/sp x 6.000đ = 18.000đ/sp Y
c. Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn
* Định mức biến phí sản xuất chung
Định mức biến phí sản xuất chung cũng được xây dựng theo hai yếu tố định mức giá và định mức lượng thời gian. Định mức giá phản ánh phần biến phí của đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung. Định mức thời gian phản ánh thời gian cho phép hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho một sản phẩm.
Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1.500đ, căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của một sản phẩm Y là 1.500đ x 3 giờ lao động trực tiếp = 4.500đ/sp
* Định mức định phí sản xuất chung
Định mức phần định phí sản xuất chung cũng xây dựng tương tự như ở phần biến phí, sở dĩ được tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này. Do bản chất tác động của chi phí khác nhau nên khi phân tích cũng khác nhau dù các phương pháp xác định biến phí và định phí sản xuất chung tương tự như nhau, đều dựa trên đơn giá sản xuất chung phân bổ và số giờ được chọn làm căn cứ phân bổ.
Giả sử phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3.5000đ/giờ và căn cứ phân bổ được chọn là số giờ lao động trực tiếp 3 giờ cho một sản phẩm thì định mức phần định phí sản xuất chung của một sản phẩm Y là
3.500đ/giờ x 3 giờ lao động trực tiếp = 10.500đ/sp
Vậy, chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn của một sản phẩm Y là 4.500đ + 10.500đ = 15.000đ
Nếu tính cho một giờ lao động trực tiếp là 1.500đ + 3.500đ = 5.000đ
* Tổng hợp các định mức theo yếu tố chi phí của chi phí sản xuất tiêu chuẩn
Sau khi xây dựng các định mức cho từng yếu tố chi phí sản xuất thì tiến hành tổng hợp để được chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn của một sản phẩm. Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí tiêu chuẩn của sản phẩm Y
Khoản mục Số lượng
(tính cho 1sp)
Đơn giá (tính cho 1đv)
Chi phí sản xuất (tính cho 1sp)
Nguyên liệu trực tiếp 2,5kg 2.000đ 5.000đ
Nhân công trực tiếp 3 giờ 6.000đ 18.000đ
Chi phí sản xuất chung 3 giờ 5.000đ 15.000đ
Chi phí sản xuất tiêu chuẩn 38.000đ
* Xây dựng tiêu chuẩn cho giá bán và lợi nhuận
Giá bán tiêu chuẩn sẽ phụ thuộc vào một số nhân tố dưới đây:
- Nhu cầu thị trường ước tính - Sản phẩm cạnh tranh - Chi phí sản xuất - Lạm phát ước tính
Lợi nhuận tiêu chuẩn là chênh lệch giữa giá bán tiêu chuẩn với chi phí tiêu chuẩn.