1. CÔNG DỤNG
Phanh tay có thể được lắp trên những xe trang bị phanh khí nén và đóng vai trò là hệ thống phanh tay an toàn. Trong hệ thống phanh chân, phanh được cung cấp bằng áp suất khí và trả về bằng lò xo. Trong hệ thống phanh tay, phanh được cung cấp áp suất bằng lò xo và trả về bằng áp suất khí. Bầu phanh tay được gắn với bầu phanh chân và hoạt động trên cùng một thanh nối, vì vậy hiệu quả phanh tay phụ thuộc vào việc điều chỉnh phanh chân.
Hình 3.1
2. CÁC CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG PHANH TAY 2.1. Van điều khiển phanh tay
A – Công dụng
Van điều khiển phanh tay là van ON/OFF, kéo đẩy. Van nằm ở bảng tap-lô, cung cấp khả năng điều khiển phanh tay ở buồng lái. Van là bộ phận nhận biết áp suất, van sẽ tự động đưa phanh từ trạng thái cung cấp về trạng thái xả nếu áp suất toàn bộ hệ thống rơi xuống dưới 20 – 30 PSI. Cũng vậy, việc kéo nút sẽ cung cấp phanh tay.
B – Nguyên tắc hoạt động Nhả phanh tay
Hình 3.3
Van điều khiển nhận áp suất cung cấp từ bình chứa khi nút được ấn, van đưa khí tới bầu phanh tay (thường phải qua van xả nhanh hoặc van rờ-le). Khí nhả phanh tay để xe hoạt động bình thường.
Hình 3.2
Để thực hiện phanh tay, nút được ấn xuống, xả đường phân phối của van, và đưa khí thoát khỏi bầu phanh. Nếu áp suất toàn bộ hệ thống rơi xuống dưới 20 – 30 PSI,van sẽ tự động thực hiện chế độ ngắt, đó là đưa khí khỏi bầu phanh và thực hiện phanh tay.
Cung cấp phanh tay
Hình 3.4
Việc này sẽ xảy ra khi người lái xe kéo nút kéo-đẩy hoặc áp suất toàn bộ hệ thống rơi xuống dưới 20 – 30 PSI. Khi nút ở chế độ ngắt, vòng đệm lỗ xả dịch chuyển đi lên, đưa lỗ xả thông với khí trời. Áp suất khí từ đường phân phối thoát ra ngoài. Bạc chữ O của piston di chuyển lên đúng đường áp suất của cấp.
2.2 Cụm chi tiết của cơ cấu phanh tay
Khi không đạp phanh
Khí được cấp đến bầu phanh tay, tác dụng lên màng ép lò xo phanh tay, kéo đòn xoay về vị trí nhả. Màng phanh thường và thanh đẩy không chịu tác dụng của phanh khí nén nhờ màng ngăn ở giữa.
Khi đạp phanh chân
Khí vẫn được cấp đến bầu phanh tay.
Ngoài ra, khí còn được cấp đến bầu phanh thường, ép thanh đẩy và lò xo hướng ra, đưa cơ cấu phanh thực hiện quá trình phanh.
Khi mất phanh hoặc đậu xe
Khí được xả khỏi hai bầu phanh, lực lò xo phanh tay ép màng phanh tay và màng phanh thường, tác dụng lên thanh đẩy, đưa đòn xoay và cơ cấu phanh vào vị trí phanh.
3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH TAY
Hình 3.8
Phanh tay (12) được gắn với bầu phanh của trục sau nằm trên xe có kết cấu đơn. Van điều khiển (27) nằm trong khoang lái.
Hình 3.6
Hình 3.7
Đường cung cấp của khí bình chứa đưa từ bình khô tới van điều khiển. Việc mở van điều khiển cho phép áp suất khí bình chứa chạy tới bầu phanh tay để nhả phanh tay. Việc đóng van điều khiển ngắt việc cung cấp áp suất khí bình chứa và xả áp suất tồn tại trong bầu phanh tay ra ngoài. Việc thực hiện quá trình này cho phép lò xo giãn ra, thực hiện quá trình phanh.
Chú ý: Phanh tay nên được nhả trước khi đạp phanh chân. Việc đạp phanh chân khi phanh tay hoạt động có thể kết hợp thành lực truyền đến đòn quay và thanh đẩy và gây nên hậu quả là phá hủy phanh tay hay phanh không ăn. Việc kết hợp chính là tổng hợp hai lực: lực cung cấp bởi phanh tay và phanh chân.
4. YÊU CẦU
Lúc đầu phanh tay được dùng với vai trò để đậu xe nhưng khi có hiện tượng giảm áp trong hệ thống, chúng lại hoạt động với chức năng là dừng xe. Hoạt động dừng xe như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố:
Trọng lượng và tốc độ xe.
Độ dốc của mặt đường.
Lực lò xo của phanh tay.
Việc điều chỉnh phanh chân.
Khi xe hoạt động trong điều kiện lên dốc hoặc phanh trên đường xấu trong thời gian dài, phanh sẽ dễ bị quá nhiệt. Do đó, việc chăm sóc, bảo dưỡng phải được thực hiện khi đậu xe. nếu dùng phanh tay khi trống phanh bị giãn nở vì nhiệt hay khi trống phanh bắt đầu nguội và co lại, áp lực tạo ra bởi phanh tay có thể làm cho trống phanh gãy hoặc cong, vênh. Khi đậu xe với phanh bị quá chặt, đậu trên mặt đường ngang, dừng động cơ, trả hộp số về số thấp nhất và khóa bánh xe.
Không dùng phanh tay cho đến khi bạn kiểm tra trống phanh đã đủ nguội để dùng phanh tay.
Nhả phanh băng tay
Vài phanh tay có thể dùng phương pháp nhả phanh động cơ bằng cách cho chúng kẹp lại hay nén lại. Nén có ý nghĩa là phanh đã tự nhả. Điều này thực hiện được là nhờ chốt cài chạy qua tâm của thân bầu phanh, và dùng để nén lò xo.
Điều cần thiết đầu tiên là phải tháo tấm chắn bụi và gắn chốt cài vào lỗ bu-lông của màng trong bầu phanh. Loại khác có màng chắn bụi và phải được lấy ra đầu tiên và chốt cài sễ được lắp vào. Trong
Cảnh báo
Bầu phanh không bao giờ được tháo mà không nén lò xo trước bằng chốt nén. Những lò xo này mang áp suất rất lớn và có thể gây ra chấn thương cơ thể nguy hiểm nếu cố tháo bởi người nào đó không có kinh nghiệm khi sửa chữa, bảo dưỡng. Việc tháo bầu phanh chỉ nên được thực hiện khi có kỹ sư hoặc chuyên viên có kinh nghiệm.
PHẦN IV