NHỮNG HƯ HỎNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RƠ-MOOC
2.9. Áp suất dâng lên mức bình thường quá chậm
o Thể tích bình chứa lớn.
o Lọc khí nén bị nghẹt.
o Tốc độ động cơ chậm.
PHẦN V
KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH PHANH
1. ĐIỀU CHỈNH PHANH 1.1. Nguyên tắc
Trên xe có trang bị hệ thống phanh thủy lực, chúng ta có thể nhồi đạp để bù phanh mà không cần điều chỉnh. Còn với hệ thống phanh khí nén, chúng ta không thể thực hiện công việc trên. Khi phanh được điểu chỉnh bằng đòn xoay, guốc phanh sẽ di chuyển hướng ra. Điều này sẽ làm guốc phanh càng sớm ép vào trống phanh với một khoảng hành trình tự do rất nhỏ. Việc này cũng làm giảm lượng khí cung cấp cho phanh.
Điều chỉnh phanh (hành trình thanh đẩy) phải được kiểm tra như là một phần của việc thanh tra trước một chuyến đi.
1.2. Phanh cam S
1.2.1. Các bước kiểm tra cơ cấu phanh
o Đảm bảo xe đã an toàn và bánh xe bị khóa.
o Tắt động cơ, trả số về số thấp nhất hoặc số đậu xe, sau đó nhả phanh tay.
o Vạch một đường phấn nơi thanh đẩy tiếp xúc bầu phanh.
o Sử dụng phanh tay và đo khoảng cách từ bầu phanh đến vạch phấn. Đảm bảo khe hở (hành trỡnh thanh đẩy) nằm trong khoảng ắ và 3/2 inch hoặc nằm trong giới hạn của nhà sản xuất và góc giữa đòn xoay và thanh đẩy là 90o. Nếu không cần phải điều chỉnh phanh.
Khi phanh được điều chỉnh, hiệu quả phanh sẽ giảm xuống bởi 3 nguyên nhân:
o Thời gian trễ tăng lên vì khí thêm vào cần được lấp đầy và tạo ra áp suất làm thể tích bầu phanh tăng lên, điều này làm tăng hành trình của thanh đẩy.
o Góc giữa cánh tay đòn xoay và thanh đẩy lớn hơn 90o, kết quả là làm giảm lực giữa má phanh và trống phanh.
o Hiệu quả của bầu phanh sẽ giảm xuống nghiêm trọng nếu hành trình của thanh đẩy vượt quá 75% hành trình được thiết kế. Đối với bầu phanh loại 30 (màng tách dụng có diện tích 30 inch2) được thiết kế với hành trình là 5/2 inch. Phanh nên điều chỉnh tại hoặc nhỏ hơn 3/2 inch. Với áp suất làm việc 100 PSI bầu phanh sẽ tạo ra lực 3000 lb tại hành trình 3/2 nhưng chỉ tạo ra lực 2500 lb khi hành trình là 9/4. Nhớ rằng, khi bầu phanh tiếp xúc với thành của bầu phanh, lực giảm về 0.
1.2.2. Các nguyên nhân ảnh hường đến quá trình phanh o Phanh quá nhiệt.
o Mòn má phanh.
o Trống phanh quá lớn.
o Van hoạt động sai.
o Van có áp suất nhả phanh lớn hơn bình thường.
o Trục cam hoặc chốt guốc phanh bị kẹt.
o Chất bẩn quá nhiều trong bình chứa.
o Má phanh bị ô-xy hóa.
1.2.3. Hành trình và lực
Hình 6.1
Lực tác dụng lên thanh đẩy chỉ hiệu quả khi hành trình của thanh đẩy nằm trong khoảng 2 inch, lực thanh đẩy giảm rất nhanh.
Hãy cẩn thận kiểm tra khe hở
Nếu bạn ở vị trí là người người lái, hãy đảm bảo xe bạn đã an toàn, phanh đã điều chỉnh thích hợp
Việc phanh không hoạt động thì ít khi là kết quả của các hư hỏng bất ngờ trong hệ thống. Việc phanh không hoạt động thường là kết quả của việc điều chỉnh phanh không đúng. Thông thường, phanh xe không hoạt động ở vài bánh xe.
Khi xe làm việc ở tình trạng phải phanh thường xuyên và điều khiển làm việc
1.2.4. Các bước điều chỉnh phanh cam S với đòn xoay thường o Đảm bảo xe đã an toàn và các
bánh xe đã khóa, nhả phanh tay.
o Đảm bảo hệ thống đủ áp suất.
o Dùng chìa khóa thích hợp tháo thiết bị
khóa trong (nếu được trang bị) từ ốc
điều chỉnh của đòn xoay.
o Vặn đai ốc điều chỉnh cho đến khi má
phanh chạm vào trống và đai ốc không xoay được nữa. Nếu có khả
năng, kiểm tra bằng mắt để xem má
phanh có chạm vào trống phanh. Kéo
hoặc đẩy đòn xoay. Sẽ không có
chuyển động hoặc hành trình tự do. Nếu
có hành trình tự do, bạn đã vặn ốc điều chỉnh sai nhiều.
o Khi vặn ốc điều chỉnh trên đòn xoay, cam S nên xoay cùng chiều như đã được đạp phanh.
o Quay ngược ốc điều chỉnh khoảng ẳ tới ẵ vũng và đảm bảo thiết bị khúa vào khớp trở lại.
o Bõy giờ kiểm tra lại hành trỡnh đũn xoay. Hành trỡnh nờn nằm giữa ẵ đến ắ inch khi kéo cơ cấu, hoặc nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất.
Chú ý: Khi khách hàng trực tiếp xem xét việc kiểm tra hệ thống phanh thì cần yêu cầu việc chỉnh phanh cam S với đòn xoay bằng tay thật hợp lý.
Thiết bị dùng để yêu cầu việc điều chỉnh phanh đúng phải được cung cấp bời nhà sản xuất.
1.2.5. Các bước điều chỉnh phanh cam S với đòn xoay tự động
Đòn xoay tự động sẽ tự điều chỉnh suốt quá trình phanh để bù vào do sự mòn của trống và má phanh. Tuy nhiên, chúng phải được kiểm tra hàng ngày để đảm bảo đòn xoay vẫn duy trì hành trình đúng của thanh đẩy, thường là 2 inch khi đạp phanh. Thông thường từ hai đến bốn lần đạp phanh mỗi ngày với lực phanh là 80 – 100 PSI sẽ giữ cho phanh được điều chỉnh hợp lý. Một người lái cần thực hiện những quy trình phanh này một cách chủ tâm khi bắt đầu một ngày hoặc lúc nào có thể trong suốt chuyến đi. Nếu chúng nằm ngoài giới hạn điều chỉnh, một kỹ thuật viên giỏi nên kiểm tra chúng. Việc điều chỉnh đòn xoay bằng tay thì không được đề cập trừ khi bạn được đào tạo tỷ mỉ về các bước điều chỉnh chúng như đã được hướng dẫn từ nhà sản xuất. Nếu đòn xoay tự động cần được điều chỉnh bằng tay, đòn xoay có thể làm việc không hợp lý và nên được kiểm tra và thay thế bởi kỹ thuật viên giỏi càng sớm càng tốt.
Hình 6.2
2. KIỂM TRA TRÊN ĐƯỜNG
Ở nhiều bảng chỉ đường địa phương có thông báo để lưu ý vể đồi cao hoặc dốc dài. Những bảng này khuyến cáo người lái phải dừng xe ở khu vực đậu xe và kiểm tra hệ thống phanh trước khi đi tiếp. Kiểm tra về:
o Máy nén có duy trì đủ áp suất bình chứa.
o Hành trình thanh đẩy nằm trong giới hạn ở tất cả bầu phanh.
o Không có rò khí.
o Khớp nối và đường ống an toàn.
o Trống, ổ bi, vỏ không bị quá nhiệt.
o Van cung cấp rơ-moóc hoạt động đóng.
Việc này chỉ dùng để kiểm tra trên đường và không nên hiểu là kiểm tra phanh khí nén hàng ngày trước khi thực hiện chuyến đi.
Người lái phải được cảnh báo về tình trạng hệ thống phanh của xe mọi lúc.
Việc này có thể làm bằng:
o Xem đồng hồ áp suất.
o Nghe tín hiệu cảnh báo.
o Cảm nhận những tác động khi phanh xe.
Bằng những phương pháp quan sát, người lái nên chú ý những hư hỏng xảy ra trong hệ thống phanh và cân nhắc để thực hiện việc điều chỉnh và sửa chữa.
3. CÁC BƯỚC KIỂM TRA TRONG DỊCH VỤ
Việc kiểm tra thực tế sẽ được thực hiện bằng hệ thống đo lường hệ mét hoặc inch, tùy vào thiết bị được dùng.
3.1. cơ cấu loại đơn
3.1.1. Kiểm tra xe ở chế độ an toàn o Sử dụng phanh tay.
o Khóa bánh xe, xe nên ở trên đường bằng o Kiểm tra van an toàn của máy nén.
o Kiểm tra đai dẫn động và pully về mòn, gẫy, trượt, độ dày.
o Xả tất cả các bình chứa (đầu tiên là bình chứa ướt). Khi đã xả hết, phải đóng van xả lại.
o Kiểm tra bầu phanh, đường khí và đòn xoay về những hư hỏng và mòn.
3.1.2. Kiểm tra máy nén và dụng cụ cảch báo
o Khởi động động cơ và chạy ở chế độ không tải để nâng áp suất khí.
o Dụng cụ cảnh báo phải hoạt động ở 55 PSI hoặc cao hơn.
o đạp bàn đạp phanh cho tới khi áp suất rơi xuống dưới 80 PSI, dừng đạp phanh để thấy rằng liệu bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải.
o Tiếp tục đạp bàn đạp phanh. Dụng cụ cảch báo sẽ hoạt động tại 55 PSI (hoặc thấp hơn) và phanh tay cần được thực hiện khi áp suất bình chứa dưới 20 PSI.
3.1.3 kiểm tra lỗ hở
o Nâng áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh. Khi áp suất đạt 90 PSI sẽ nhả phanh tay. Tiếp tục nâng áp suất nằm trong giới hạn 115 tới 135 PSI.
o Tắt động cơ.
o Thực hiện quá trình phanh bằng tổng phanh và giữ van, quan sát đồng hồ bình chứa.
o Đọc đồng hồ áp suất để xem áp suất hệ thống có rơi xuống dưới 30 PSI trong 1 phút. Gõ nhẹ đồng hồ để đảm bảo kim không bị kẹt. Để đọc lực phanh chính xác, nên giữ ít nhất 2 phút.
o Lắng nghe xem có sự rò rỉ khí hay không.
o Nhả bàn đạp phanh.
3.1.4 Kiểm tra phanh
o Đảm bảo xe được an toàn và các bánh xe đã được khóa. Chứng tỏ hệ thống đủ áp lực phanh.
o Tắt động cơ, đưa hộp số về số thấp nhất hoặc đậu.
o Nhả phanh tay.
o Vạch một vạch phấn ở phần thanh đẩy đi vào bầu phanh.
o Thực hiện phanh tay và đo khoảng cách từ bầu phanh đến vạch phấn. Đảm bảo khe hở (hành trỡnh đẩy) nằm trong khoảng ẵ đến ắ inch hoặc trong giới hạn cho phép và góc giữa đòn xoay và thanh đẩy là 90o. Nếu không, hệ thống phanh cần được bảo dưỡng.
3.1.5 Điều chỉnh phanh
o Đảm bảo xe được an toàn và bánh xe được khóa chặt, nhả phanh tay.
o Đảm bảo áp suất bình chứa được cung cấp đầy đủ.
o Dùng khóa để vặn dụng cụ khóa bên trong từ ốc điều chỉnh của đòn xoay.
o Vặn ốc điều chỉnh cho đến khi má phanh chạm vào trống phanh. Nếu có thể, kiểm tra bằng mắt xem má phanh có chạm vào trống phanh chưa.
o Khi vặn ốc điều chỉnh trên đòn xoay, cam S cũng sẽ quay cùng chiều khi đạp phanh.
o Trả ngược ốc điều chỉnh ẳ tới ẵ vũng. Kiểm tra hành trỡnh tự do nằm trong khoảng ẵ tới ắ inch, hoặc trong giới hạn của nhà sản xuất.
3.2. Cơ cấu loại đôi
3.2.1. Kiểm tra xe ở chế độ an toàn
o Thực hiện phanh tay đầu kéo và rơ-moóc.
o Khóa bánh xe, xe nên ở đường phẳng.
o Kiểm tra an toàn máy nén.
o Kiểm tra độ mòn, gẫy, trượt, độ dày của đai dẫn động và puly.
o Xả hoàn toàn bình chứa trên đầu kéo và rơ-moóc.
o Kiểm tra bầu phanh, đường khí, đòn xoay để xem xét độ an toàn và khe hở.
o Đảm bảo khớp nối được nối đúng.
3.2.2. Kiểm tra máy nén và dụng cụ cảch báo
o Khởi động động cơ và chạy không tải nhanh để nâng áp suất bình chứa.
o Dụng cụ cảnh báo phải hoạt động ở 55 PSI hoặc cao hơn.
o Đảm bảo áp suất bình chứa từ 50 – 90 PSI trong vòng 3 phút.
o Nhả phanh tay ở 90 PSI hoặc cao hơn để ngăn việc kết hợp với áp suất phanh và nạp hệ thống rơ-moóc bằng việc mở van cung cấp rơ-moóc. Đạp và nhả phanh rơ-moóc để đảm bảo phanh tay nhả (không nhả cần kiểm tra van đường điều khiển, đường cung cấp).
o Tiếp tục nâng áp suất bình chứa. Kiểm tra chức năng của bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải khi áp suất nằm trong 115 đến 135 PSI hay không.
o Đạp bàn đạp phanh cho tới khi áp suất rơi xuống dưới 80 PSI, dừng đạp phanh để thấy rằng liệu bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải.
o Tiếp tục đạp bàn đạp phanh. Dụng cụ cảch báo sẽ hoạt động tại 55 PSI (hoặc thấp hơn) và van cung cấp rơ-moóc sẽ đóng tại 20 PSI hoặc thấp hơn.
o Nâng áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh lên 115 và 135 PSI. Tại 90 PSI, nạp hệ thống bằng van cung cấp rơ-moóc.
o Thực hiện phanh tay rơ-moóc.
3.2.3. Kiểm tra hệ thống khẩn cấp đầu kéo và rơ-moóc o Tháo khớp nối đường cung cấp.
o Phanh rơ-moóc cần cung cấp lập tức.
o Không nên có khí thoát khỏi khớp nối rơ-moóc.
o Khí từ đầu kéo cần.
o Dừng ngay lập tức.
o Xả khí ra không dưới 20 PSI và dừng lại
o Gắn lại đường cung cấp và nạp đầu kéo. Nâng lại áp suất nếu cần.
3.2.4. Kiểm tra bảo vệ đầu kéo
o Tháo khớp nối đường điều khiển.
khí sẽ tiếp tục thoát khỏi đường điều khiển. Cho đến khi áp suất trong bình giảm tới dưới 20 PSI. Van bảo vệ đầu kéo và van cung cấp rơ-moóc sẽ đóng, phanh đầu kéo và phanh rơ-moóc sẽ đóng. Việc mất khí từ bình chứa sẽ dừng lại.
o Gắn đường điều khiển lại.
3.2.5 kiểm tra lỗ hở
o Đưa áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh nằm trong giới hạn 115 tới 135 PSI. Nhả phanh tay và nạp rơ-moóc ở 90 PSI.
o Tắt động cơ.
o Thực hiện quá trình phanh bằng tổng phanh và giữ van, quan sát đồng hồ bình chứa.
o Đọc giá trị của áp suất đồng hồ để xem áp suất hệ thống có rơi xuống quá 4 PSI trong 1 mỗi phút. Gõ nhẹ đồng hồ để đảm bảo kim không bị kẹt. Để đọc lực phanh chính xác, nên giữ phanh ít nhất 2 phút.
o Lắng nghe xem có sự rò rỉ khí hay không.
o Nhả bàn đạp phanh.
3.2.6 Kiểm tra phanh
Phần này đề cập đến các bước để quyết định liệu phanh cam S với đòn xoay thường có cần được bảo dưỡng không.
o Đảm bảo động cơ an toàn và bánh xe bị khóa.
o Đảm bảo đủ áp suất bình chứa.
o Tắt động cơ, đưa hộp số về số thấp nhất hoặc số “đậu xe”.
o Đánh dấu bằng phấn nơi thanh đẩy gần bầu phanh. Lập lại các bước trên cho các bầu phanh còn lại.
o Thực hiện phanh tay và đo khoảng cách từ bầu phanh tới vạch phấn. Đảm bảo khe hở (hành trỡnh thanh đẩy) nằm trong khoảng ẵ tới ắ inch hoặc trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất. Góc giữa đòn xoay và thanh đẩy là 90o hoặc gần 90o. Nếu không, hệ thống cần được bảo dưỡng.
3.2.7 Điều chỉnh phanh
o Cung cấp lại phanh tay, tháo khóa bánh xe.
o Đẩy nhẹ phanh tay ở số thấp, phanh tay sẽ giữ xe.
o Nhả phanh tay và thực hiện phanh rơ-moóc với van tay rơ-moóc.
o Đẩy nhẹ phanh rơ-moóc ở số thấp.
o Di chuyển xe ở số thấp và thực hiện phanh điều khiển để kiểm tra những dao động.