HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN KÉP
3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN KÉP
Hình 5.5 1. Máy nén
4. Van an toàn
5. Bình cung cấp/bình ướt 7. Van một chiều
8. Bình sơ cấp
9. Công tắc cảnh báo 10. Bình thứ cấp
29. Đồng hồ áp suất 31. Tổng phanh
Hình trên mô tả khí được bơm nhờ máy nén đến bình chứa cung cấp/ướt, bình được bảo vệ khỏi vượt áp bằng van an toàn. Khí chứa áp suất đi từ bình cung cấp sang bình sơ cấp/khô và bình thứ cấp/khô nhờ van một chiều. Từ thời điểm
thông qua tổng phanh đi đến bầu phanh sau. Cùng lúc đó, khí cũng được đưa từ bình chứa thông qua tổng phanh đi đến bầu phanh sau. Nếu có một mạch bị mất khí, mạch còn lại sẽ tiếp tục hoạt động độc lập. Kể cả trường hợp khí bị mất trong cả hai mạch, xe vẫn có khả năng phanh. Mạch sơ cấp và thứ cấp được gắn dụng cụ cảnh báo áp suất thấp, dụng cụ được kích hoạt bằng công tắc cảnh báo áp suất thấp và đồng hồ áp suất nằm trên bảng tap-lô của xe.
3.2. Hệ thống phanh khí nén kép có phanh tay
Hình 5.6
Khi phanh tay được thêm vào hệ thống phanh khí nén kép, một van tương tự với van điều khiển nằm ở đồng hồ tap-lô đã thảo luận ở phần trước được sử dụng.
Khí từ hai bình chứa được cung cấp tới van điều khiển phanh tay. Khí được lấy ra từ hai mạch sơ cấp và thứ cấp nhờ van kiểm tra hai chiều. Với bố trí đường ống như trên, nếu xe bị mất áp suất ở một mạch bất kỳ, phanh tay sẽ không tự động dừng xe. Nhưng nếu khí bị mất ở cả hai mạch, phanh tay sẽ tự động phanh lại.
3.3. Hệ thống phanh khí nén kép sử dụng phanh tay có ban điều biến
Hình 5.7
12. bầu phanh. 27. van điều khiển phanh tay
23. van điều khiển
Phanh tay trong hệ thống phục vụ hai mục đích: thứ nhất là dùng để đậu xe, thứ hai là đóng vai trò của hệ thống phanh khẩn cấp. Nếu việc mất khí xảy ra trong mạch sơ cấp (xanh) và chúng ta thực hiện quá trình phanh, khí điều khiển từ tổng phanh được đưa tới van điều biến. Khi không có áp suất khí cung cấp để duy trì sự cân bằng trong van điều biến, do sự mất khí ở mạch sơ cấp, van điều biến sẽ thoát khí khỏi phanh tay. Lượng khí thoát ra bằng với lượng khí được cung cấp nhờ tổng phanh. Việc xả khí trong mạch phanh tay sẽ làm cho trục dẫn động bị phanh bởi lò xo áp suất. Khi nhả phanh, khí cung cấp từ mạch thứ cấp (mầu đỏ) đi đến phanh tay để đưa xe thoát khỏi trạng thái phanh. Việc phanh có thể lập lại cho đến khí tất cả khí từ mạch thứ cấp thoát hết ra ngoài. Tùy nhiên khí áp suất khí rơi xuống dưới 85 PSI, phanh tay sẽ không về vị trí ban đầu trước khi phanh, thực tế, chúng sẽ bắt đầu bị trượt. Tại áp suất xấp xỉ 35 PSI, van điều khiển phanh tay trên bảng tap-lô sẽ thải khí tồn tại trong mạch thứ cấp, và phanh tay thực hiện chức năng phanh. Chỉ có một cách để xe di chuyên sau khi tất cả khí bị mất là sửa chữa mạch bị hỏng và nạp lại hệ thống hoặc nén lò xo phanh tay.
3.4. Hệ thống phanh khí nén đầu kéo và rơ-moóc có gắn phanh tay
Hình 5.8 15. bầu phanh tay.
17. van rờ-le.
18. van phanh tay.
24. van bảo vệ xe kéo.
26. van điều khiển phanh tay.
28. van cung cấp rơ-moóc.
Hệ thống rơ-moóc được cung cấp nhờ khí được lấy ra từ mạch sơ cấp và thứ cấp trên xe kéo thông qua van kiểm tra hai chiều như đã được mô tả ở trên.
Hệ thống được nạp bằng cách mở van cung cấp rơ-moóc (28), cho phép khí thông qua van bảo vệ xe kéo (24) và van phanh tay (18) đi đến bầu phanh tay (15).
Khi khí đi vào, chi tiết bảo vệ áp suất của van phanh tay rơ-moóc mở, cho phép khí điền đầy vào bình chứa. Phanh tay rơ-moóc sẽ không nhả cho đến khi áp suất bình chứa rơ-moóc đạt tới áp suất trong bình.
Khi thực hiện phanh, khí điều khiển sẽ kích hoạt van rờ-le (17), van sẽ xả khí tồn tại trong bình chứa đến bầu phanh tay.
Trong hệ thống phanh đôi, nếu một mạch phát hiện ra lỗ thủng, mạch còn lại sẽ bảo vệ khỏi việc mất áp suất khí bằng van kiểm tra hai chiều.
Nếu xe kéo bị mất kết nối với rơ-moóc, đường điều khiển và đường cung cấp sẽ bị kéo tuột ra. Việc mất khí đột ngột trong đường cung cấp sẽ làm cho van bảo vệ xe kéo đóng lại, ngăn khí thoát khỏi phần kết nối bị đứt. Đường cấp khí trên xe kéo sẽ bị ngăn lại và vẫn có khả năng điều khiển phanh xe kéo. Tương tự vài phút sau, việc mất khí đột ngột trong đường cung cấp làm cho van phanh tay rơ-moóc xả khí từ bầu phanh rơ-moóc, thực hiện quá trình phanh. Phanh rơ-moóc sẽ không nhả khi xảy ra hiện tượng trên cho đến khi các đường được nối lại và bình chứa được nạp lại.
Nếu chỉ có đường cung cấp giữa xe kéo và rơ-moóc bị bể, các quá trình tương tự sẽ xảy ra.
Việc bể hoặc đứt đường điều khiển sẽ không ảnh hường đến rơ-moóc cho đến khi thực hiện quá trình phanh. Sau khi thực hiện quá trình phanh, việc mất áp
suất trong hệ thống phanh xe kéo xảy ra làm kích hoạt quá trình phanh khẩn cấp được mô tả như trên. Tuy nhiên, người lái cũng sẽ nhả phanh tay bằng cách nhả tổng phanh, nạp lại áp suất cho bình khí và mở van cung cấp rơ-moóc.
Để sử dụng phanh tay, van điều khiển phanh tay (27) đóng lại, làm mất áp suất trong đường thực hiện phanh tay được mô tả như trên.
Những hệ thống rơ-moóc và xe kéo cũ và mới không thể trang bị đầy đủ, có chăng hệ thống là phanh đôi hoặc phanh cơ bản và cũng có thể là những hệ thống phanh có trang bị hoặc không trong bị phanh tay.
PHẦN IV.