KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH PHANH
3. CÁC BƯỚC KIỂM TRA TRONG DỊCH VỤ
Việc kiểm tra thực tế sẽ được thực hiện bằng hệ thống đo lường hệ mét hoặc inch, tùy vào thiết bị được dùng.
3.1. cơ cấu loại đơn
3.1.1. Kiểm tra xe ở chế độ an toàn o Sử dụng phanh tay.
o Khóa bánh xe, xe nên ở trên đường bằng o Kiểm tra van an toàn của máy nén.
o Kiểm tra đai dẫn động và pully về mòn, gẫy, trượt, độ dày.
o Xả tất cả các bình chứa (đầu tiên là bình chứa ướt). Khi đã xả hết, phải đóng van xả lại.
o Kiểm tra bầu phanh, đường khí và đòn xoay về những hư hỏng và mòn.
3.1.2. Kiểm tra máy nén và dụng cụ cảch báo
o Khởi động động cơ và chạy ở chế độ không tải để nâng áp suất khí.
o Dụng cụ cảnh báo phải hoạt động ở 55 PSI hoặc cao hơn.
o đạp bàn đạp phanh cho tới khi áp suất rơi xuống dưới 80 PSI, dừng đạp phanh để thấy rằng liệu bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải.
o Tiếp tục đạp bàn đạp phanh. Dụng cụ cảch báo sẽ hoạt động tại 55 PSI (hoặc thấp hơn) và phanh tay cần được thực hiện khi áp suất bình chứa dưới 20 PSI.
3.1.3 kiểm tra lỗ hở
o Nâng áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh. Khi áp suất đạt 90 PSI sẽ nhả phanh tay. Tiếp tục nâng áp suất nằm trong giới hạn 115 tới 135 PSI.
o Tắt động cơ.
o Thực hiện quá trình phanh bằng tổng phanh và giữ van, quan sát đồng hồ bình chứa.
o Đọc đồng hồ áp suất để xem áp suất hệ thống có rơi xuống dưới 30 PSI trong 1 phút. Gõ nhẹ đồng hồ để đảm bảo kim không bị kẹt. Để đọc lực phanh chính xác, nên giữ ít nhất 2 phút.
o Lắng nghe xem có sự rò rỉ khí hay không.
o Nhả bàn đạp phanh.
3.1.4 Kiểm tra phanh
o Đảm bảo xe được an toàn và các bánh xe đã được khóa. Chứng tỏ hệ thống đủ áp lực phanh.
o Tắt động cơ, đưa hộp số về số thấp nhất hoặc đậu.
o Nhả phanh tay.
o Vạch một vạch phấn ở phần thanh đẩy đi vào bầu phanh.
o Thực hiện phanh tay và đo khoảng cách từ bầu phanh đến vạch phấn. Đảm bảo khe hở (hành trỡnh đẩy) nằm trong khoảng ẵ đến ắ inch hoặc trong giới hạn cho phép và góc giữa đòn xoay và thanh đẩy là 90o. Nếu không, hệ thống phanh cần được bảo dưỡng.
3.1.5 Điều chỉnh phanh
o Đảm bảo xe được an toàn và bánh xe được khóa chặt, nhả phanh tay.
o Đảm bảo áp suất bình chứa được cung cấp đầy đủ.
o Dùng khóa để vặn dụng cụ khóa bên trong từ ốc điều chỉnh của đòn xoay.
o Vặn ốc điều chỉnh cho đến khi má phanh chạm vào trống phanh. Nếu có thể, kiểm tra bằng mắt xem má phanh có chạm vào trống phanh chưa.
o Khi vặn ốc điều chỉnh trên đòn xoay, cam S cũng sẽ quay cùng chiều khi đạp phanh.
o Trả ngược ốc điều chỉnh ẳ tới ẵ vũng. Kiểm tra hành trỡnh tự do nằm trong khoảng ẵ tới ắ inch, hoặc trong giới hạn của nhà sản xuất.
3.2. Cơ cấu loại đôi
3.2.1. Kiểm tra xe ở chế độ an toàn
o Thực hiện phanh tay đầu kéo và rơ-moóc.
o Khóa bánh xe, xe nên ở đường phẳng.
o Kiểm tra an toàn máy nén.
o Kiểm tra độ mòn, gẫy, trượt, độ dày của đai dẫn động và puly.
o Xả hoàn toàn bình chứa trên đầu kéo và rơ-moóc.
o Kiểm tra bầu phanh, đường khí, đòn xoay để xem xét độ an toàn và khe hở.
o Đảm bảo khớp nối được nối đúng.
3.2.2. Kiểm tra máy nén và dụng cụ cảch báo
o Khởi động động cơ và chạy không tải nhanh để nâng áp suất bình chứa.
o Dụng cụ cảnh báo phải hoạt động ở 55 PSI hoặc cao hơn.
o Đảm bảo áp suất bình chứa từ 50 – 90 PSI trong vòng 3 phút.
o Nhả phanh tay ở 90 PSI hoặc cao hơn để ngăn việc kết hợp với áp suất phanh và nạp hệ thống rơ-moóc bằng việc mở van cung cấp rơ-moóc. Đạp và nhả phanh rơ-moóc để đảm bảo phanh tay nhả (không nhả cần kiểm tra van đường điều khiển, đường cung cấp).
o Tiếp tục nâng áp suất bình chứa. Kiểm tra chức năng của bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải khi áp suất nằm trong 115 đến 135 PSI hay không.
o Đạp bàn đạp phanh cho tới khi áp suất rơi xuống dưới 80 PSI, dừng đạp phanh để thấy rằng liệu bộ điều áp có đưa máy nén về chế độ không tải.
o Tiếp tục đạp bàn đạp phanh. Dụng cụ cảch báo sẽ hoạt động tại 55 PSI (hoặc thấp hơn) và van cung cấp rơ-moóc sẽ đóng tại 20 PSI hoặc thấp hơn.
o Nâng áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh lên 115 và 135 PSI. Tại 90 PSI, nạp hệ thống bằng van cung cấp rơ-moóc.
o Thực hiện phanh tay rơ-moóc.
3.2.3. Kiểm tra hệ thống khẩn cấp đầu kéo và rơ-moóc o Tháo khớp nối đường cung cấp.
o Phanh rơ-moóc cần cung cấp lập tức.
o Không nên có khí thoát khỏi khớp nối rơ-moóc.
o Khí từ đầu kéo cần.
o Dừng ngay lập tức.
o Xả khí ra không dưới 20 PSI và dừng lại
o Gắn lại đường cung cấp và nạp đầu kéo. Nâng lại áp suất nếu cần.
3.2.4. Kiểm tra bảo vệ đầu kéo
o Tháo khớp nối đường điều khiển.
khí sẽ tiếp tục thoát khỏi đường điều khiển. Cho đến khi áp suất trong bình giảm tới dưới 20 PSI. Van bảo vệ đầu kéo và van cung cấp rơ-moóc sẽ đóng, phanh đầu kéo và phanh rơ-moóc sẽ đóng. Việc mất khí từ bình chứa sẽ dừng lại.
o Gắn đường điều khiển lại.
3.2.5 kiểm tra lỗ hở
o Đưa áp suất bình chứa ở chế độ không tải nhanh nằm trong giới hạn 115 tới 135 PSI. Nhả phanh tay và nạp rơ-moóc ở 90 PSI.
o Tắt động cơ.
o Thực hiện quá trình phanh bằng tổng phanh và giữ van, quan sát đồng hồ bình chứa.
o Đọc giá trị của áp suất đồng hồ để xem áp suất hệ thống có rơi xuống quá 4 PSI trong 1 mỗi phút. Gõ nhẹ đồng hồ để đảm bảo kim không bị kẹt. Để đọc lực phanh chính xác, nên giữ phanh ít nhất 2 phút.
o Lắng nghe xem có sự rò rỉ khí hay không.
o Nhả bàn đạp phanh.
3.2.6 Kiểm tra phanh
Phần này đề cập đến các bước để quyết định liệu phanh cam S với đòn xoay thường có cần được bảo dưỡng không.
o Đảm bảo động cơ an toàn và bánh xe bị khóa.
o Đảm bảo đủ áp suất bình chứa.
o Tắt động cơ, đưa hộp số về số thấp nhất hoặc số “đậu xe”.
o Đánh dấu bằng phấn nơi thanh đẩy gần bầu phanh. Lập lại các bước trên cho các bầu phanh còn lại.
o Thực hiện phanh tay và đo khoảng cách từ bầu phanh tới vạch phấn. Đảm bảo khe hở (hành trỡnh thanh đẩy) nằm trong khoảng ẵ tới ắ inch hoặc trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất. Góc giữa đòn xoay và thanh đẩy là 90o hoặc gần 90o. Nếu không, hệ thống cần được bảo dưỡng.
3.2.7 Điều chỉnh phanh
o Cung cấp lại phanh tay, tháo khóa bánh xe.
o Đẩy nhẹ phanh tay ở số thấp, phanh tay sẽ giữ xe.
o Nhả phanh tay và thực hiện phanh rơ-moóc với van tay rơ-moóc.
o Đẩy nhẹ phanh rơ-moóc ở số thấp.
o Di chuyển xe ở số thấp và thực hiện phanh điều khiển để kiểm tra những dao động.
PHẦN I