Hệ thống bảo vệ đầu kéo

Một phần của tài liệu HE THONG PHANH KHI NEN (Trang 47 - 54)

HỆ THỐNG PHANH KHÍ TRÊN RƠ-MOÓC

2. CÁC CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG RƠ-MOÓC

2.5. Hệ thống bảo vệ đầu kéo

Hệ thống bảo vệ đầu kéo ngăn chặn toàn bộ lượng khí thoát ra khỏi xe kéo nếu rơ-moóc bể mối nối, hoặc nếu đường khí giữa xe kéo và rơ-moóc bị bể hoặc đứt.

B – Các chi tiết của hệ thống bảo vệ đầu kéo

Hệ thống bảo vệ xe kéo gồm hai van: van bảo vệ xe kéo và van cung cấp rơ- moóc. Tên khác của van cung cấp rơ-moóc là “van đậu rơ-moóc” và “van khẩn cấp”.

Có hai loại van cung cấp rơ-moóc. Thông dụng nhất là van cung cấp rơ-moóc tự động. Đây là van sử dụng lò xo lực mà được mở bằng tay và giữ ở vị trí mở bằng áp suất khí của hệ thống. Loại còn lại là van cung cấp rơ-moóc bằng tay, van này có thể là công tắc loại cầu dao hoặc van loại kéo đẩy.

Để hiểu chức năng của van cung cấp rơ-moóc và van bảo vệ xe kéo trong hệ thống, thì chúng ta cần phải biết các van hoạt động như thế nào.

2.5.1 Van bảo vệ xe kéo Công dụng và cấu tạo

Van bảo vệ xe kéo có tác dụng bảo vệ bình chứa ướt không bị mất áp suất trong trường hợp thực hiện phanh với rơ-moóc mà đường cung cấp giữa rơ-moóc và xe kéo bị bể. Van bảo vệ xe kéo cũng bảo vệ khí điều khiển của xe kéo khỏi việc mất khí trong suốt quá trình phanh bình thường khi hoạt động mà không có rơ-moóc.

Van bảo vệ xe kéo là một lò xo

lực mà áp suất trong đường cung cấp gần bằng 45 PSI mới mở được van, van được dùng để đưa khí điều khiển thông qua đường điều khiển đến xe kéo trong khi thực hiện quá trình phanh.

Van bảo vệ xe kéo thường nằm gần phía sau buồng lái xe kéo và có hai đường khí chạy đến, một đến từ van cung cấp rơ-moóc và đường còn lại đến từ van kiểm tra hai chiều mà được cung cấp bởi van tay hoặc tổng phanh. Van cũng có hai đường ra: một đi ra đường cung cấp và một đi ra đường điều khiển.

Nguyên tắc hoạt động

Khí từ van cung cấp rơ-moóc thông qua lỗ khẩn cấp của van bảo vệ để cung cấp hệ thống rơ-moóc và đồng thời đưa áp suất lên phần cuối của piston. Van bảo vệ đòi hỏi áp suất gần 45 PSI trên piston để mở van nạp. Bất cứ khi nào áp suất từ van cung cấp rơ-moóc rơi xuống dưới 45 PSI, van sẽ đóng đường điều khiển ngắt van.

Kiểm tra van bảo vệ xe kéo Để kiểm tra hoạt động chính xác của van bảo vệ xe kéo, gắn

đường khí của xe kéo tới rơ-moóc, bảo đảm xe kéo đã an toàn, các bánh xe đã bị khóa và nhả phanh tay.

Hình 4.7

Hình 4.9

Hình 4.10

Hình 4.11

Việc kiểm tra trên dùng để kiểm tra lực lò xo có đóng và mở van đúng khi cần thiết. Van bảo vệ xe kéo mà bị gãy lò xo hồi vị sẽ không đóng van và làm cho khí bị thoát ra ngoài khi đạp phanh và không có rơ-moóc.

2.5.2 Van cung cấp rờ móoc A – Công dụng, cấu tạo

Van này (thường là nút bát giác mầu đỏ) nằm trong buồng lái xe kéo. Người lái hoạt động van này bằng cách kéo hoặc ấn nút (phụ thuộc vào loại sử dụng).

Việc mở van cho phép áp suất bình chứa chảy qua. Áp suất khí này được dẫn tới van bảo vệ xe kéo và sau đó đến đường cung cấp.

B – Nguyên tắc hoạt động Hoạt động chung

Van cung cấp rơ-moóc nằm trên bảng điều khiển, là loại van điều khiển hoạt động theo chức năng kéo-đẩy. Nút ẩn của

van phải được ấn bằng tay nhưng sẽ tự động bật lên và xả khí nếu khí cung cấp dưới 40 PSI. Áp suất cung cấp 50 PSI hoặc lớn hơn sẽ cần có để nút điều khiển tiếp tục duy trì sau khi nó được ấn. Van sẽ được giữ cho đến khi áp suất rơi xuống dưới 40 PSI hoặc van được kéo bằng tay.

Hoạt động

Áp suất hệ thống dưới 50 PSI

Với việc áp suất hệ thống dưới 50 PSI, nút ấn của van cung cấp sẽ bị nhắc lên và van điều khiển xe sẽ

không phân phối khí tới lỗ điều khiển của van cung cấp rơ-moóc. Trong trường hợp này, khí cung cấp không chạy qua lỗ piston đóng và van xả piston đè lên bệ của van. Với việc áp suất không khí có trong đường điều khiển, lỗ nạp đường điều khiển sẽ đóng và đường xả thông với piston điều khiển thì mở

Áp suất hệ thống trên 50 PSI

Khi áp suất hệ thống lớn hơn 50 PSI, nút ấn của van cung cấp rơ-moóc được ấn xuống và sẽ ở đó. Nếu xe trong tình trạng đang chạy,van điều khiển sẽ phân phối áp suất khí hệ thống đến lỗ điều khiển của van cung cấp rơ-moóc.

Khi nút nhấn được ấn xuống, lỗ nạp thân piston sẽ mở còn van xả sẽ bị đóng lại cùng với lỗ thoát. Khí cung cấp chạy qua thân tới van điều khiển xả/nạp. Khi van điều khiển đậu xe cung cấp áp suất hệ thống đến lỗ điều khiển của van cung cấp rơ-moóc, piston điều khiển di chuyển cùng với van điều khiển, đóng đường xả chạy qua piston và mở van nạp. Việc mở đường điều khiển nạp sẽ cung cấp khí tới lỗ phân phối của van cung cấp rơ-moóc.

Hoạt động bằng tay hoặc tự động Dùng tay

Để tháo rơ-moóc và đầu kéo, kéo nút ấn của van cung cấp rơ-moóc. Việc kéo nút nhấn sẽ đóng lỗ nạp thân piston và mở lỗ xả. Khí xả chạy ngược từ lỗ phân phối về van cung cấp rơ-moóc.

Tự động

Trong trường hợp mất kết nối rơ-moóc hoặc mất phanh đột ngột của đường cung cấp xe kéo. Nút nhấn của van cung cấp rơ-moóc sẽ bị bật lên khi áp suất khí trong đường cung cấp rơi xuống dưới 40 PSI.

Hoạt động xả tự động

Nếu người lái vẫn ấn van cung cấp rơ-moóc sau khi áp suất khí rơi xuống dưới áp suất ngắt tự động 40 PSI, piston điều khiển sẽ di chuyển đến vị trí xả khí áp suất lỗ điều khiển dưới 20 PSI

Hoạt động cấp phanh

Trong quá trình hoạt động phanh tay, van điều khiển đậu xe đưa áp suất khí rời khỏi lổ điều khiển của van cung cấp rơ-moóc. Nút nhấn của van vẫn nằm tại chỗ.

Khi áp suất khí rời khỏi lỗ điều khiển của van, piston điều khiển di chuyển ra khỏi lỗ nạp và van xả. Van nạp bị đóng lại, đường xả thống với piston điều khiển sẽ mở ra. Khí tại lỗ phân phối của van cung cấp rơ-moóc được thoát ra ngoài thông qua lỗ xả của van cung cấp rơ-moóc.

2.5.3 Nguyên tắc hoạt động của hệ thống bảo vệ rơ-moóc

Hình 4.12

Khi đường khí từ xe kéo được nối với rơ-moóc, thì việc đóng mở van cung cấp sẽ mở hoặc đóng van bảo vệ xe kéo. Việc đường cung cấp giữa xe kéo và rơ- moóc bị đứt khi rơ-moóc đang phanh sẽ làm cho áp suất khí trong đường cung cấp của xe mất ngay lập tức, kết quả là van bảo vệ xe kéo đóng lại nhằm ngăn dòng khí chạy tới đường điều khiển.

Hình 4.13

Ở trường hợp ta không đạp phanh nhưng đường điều khiển giữa xe kéo và rơ-moóc bị đứt, bể hay rò rỉ thì việc mất khí sẽ không xảy ra cho đến khi ta đạp phanh. Khí điều khiển sẽ bị thoát qua đường bị bể hoặc bị đứt làm cho áp suất xe

giảm xuống. Ở áp suất gần 45 PSI, van cung cấp xe kéo sẽ đóng đường cung cấp của phanh rơ-moóc và kết quả là van bảo vệ xe kéo sẽ đóng lại. Việc này sẽ không dừng việc giảm áp suất khí điều khiển ở đường bị đứt

2.5.4 Nguyên tắc hoạt động của hệ thống cung cấp rơ-moóc

Hình 4.14 mô tả khí được dẫn từ đường bình khô tới van cung cấp xe kéo (28). Van bảo vệ xe kéo (24) được cung cấp thông qua hai đường: một dẫn từ van cung cấp xe kéo và một dẫn từ van kiểm tra hai chiều (26). Từ van bảo vệ xe kéo sẽ dẫn ra hai đường, cả hai được gắn với khớp nối (20). Hai đường này được đề cập đến với vai trò là đường điều khiển (22) và đường cung cấp (21).

Hình 4.14

Ở các hình 4.14, hình 4.15, hình 4.16, hình 4.17, đường bên trên là đường điều khiển (22) và đường bên dưới là đường cung cấp (21).

Hình mô tả một xe kéo được trang bị van cung cấp rơ-moóc (28) và van bảo vệ xe kéo (24). Xe kéo không được nối và xe kéo hoạt động một mình. Người lái sẽ không mở van cung cấp xe kéo (28) và van tay (30) đóng lại.

Ở hình minh họa này, người lái đạp phanh với tổng phanh (31) và khí cung cấp được đưa đến bầu phanh xe kéo. Van kiểm tra hai chiều (26) đi đến lỗ có áp suất thấp, đưa khí cung cấp tới van bảo vệ xe kéo (24).

Không có khí thoát ra khỏi xe khi không gắn khớp nối (20).

Hình 4.16

Nếu người lái, do sơ ý, dùng phanh tay (30) mà không gắn rơ-moóc, khí cung cấp được dẫn tới van bảo vệ xe kéo cũng sẽ bị chặn lại tại van. Một lần nữa, việc mất khí sẽ không xảy ra nếu van cung cấp xe kéo ở vị trí đóng.

Hình 4.17

Một phần của tài liệu HE THONG PHANH KHI NEN (Trang 47 - 54)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(80 trang)
w