NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH RƠ-MOÓC

Một phần của tài liệu HE THONG PHANH KHI NEN (Trang 55 - 62)

HỆ THỐNG PHANH KHÍ TRÊN RƠ-MOÓC

3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH RƠ-MOÓC

Hình 4.19

Hình này mô tả máy nén đưa áp suất bình chứa lên tối đa. Người lái mở van cung cấp xe kéo (28) để đưa áp suất khí bình chứa thông qua van bảo vệ xe kéo đến rơ-moóc.

Áp suất khí chạy qua van rờ-le khẩn cấp đến bình chứa của rơ-moóc. Áp suất sẽ tăng lên trong bình chứa cho đến khi bằng với áp suất trong bình chứa của xe kéo. Việc này được hiểu là “nạp” hệ thống rơ-moóc. Van cung cấp rơ-moóc sẽ mở khi áp suất xe kéo dăng lên xấp xỉ 90 PSI, phụ thuộc vào van.

3.2. Hoạt động của phanh tay hoặc phanh chân

Hình 4.20

Hình 4.20 và hình 4.21 chỉ mô tả những chi tiết phanh và đường ống được dùng để phanh tay hoặc phanh chân.

o Phanh chân được mô tả với đường mầu cam o Phanh tay được mô tả với đường mầu nâu

Màu vàng và nâu được dùng để chỉ nơi khí được cấp đến, các màu còn lại tượng trưng cho nguồn cấp khí. Khi đạp tổng phanh, khí cung cấp sẽ được cấp đến phanh rơ-moóc và xe kéo. Như đã giải thích, van kiểm tra hai chiều sẽ di chuyển và khí cung cấp sẽ được dẫn thông qua van bảo vệ xe kéo đến đường điều khiển. Nếu nhả tổng phanh và dùng van tay, điều này làm cho áp suất điều khiển di chuyển và khí cung cấp sẽ chỉ cấp cho phanh rơ-moóc.

Khí cung cấp được dẫn truyền từ tổng phanh hoặc van tay, điều này làm cho áp suất điều khiển di chuyển thông qua đường điều khiển và tác dụng lên rờ-le van khẩn cấp. Áp suất điều khiển này sẽ làm cho van rơ-le khẩn cấp truyền khí từ bình chứa rơ-moóc đến bầu phanh rơ-moóc.

Áp suất hơi được truyền tới bầu phanh rơ-moóc nhờ van rờ-le khẩn cấp sẽ tương tự với áp suất được đưa đến bầu phanh xe kéo. Trong một hệ thống như vậy, thời gian phanh sẽ ngắn hơn với việc thêm vào bình chứa rơ-moóc và van rờ-le khẩn cấp. Việc nhả tổng phanh và van tay sẽ dừng dòng khí cung cấp. Bộ phận hồi vị của van sẽ trả van về vị trí ban đầu, ngăn dòng khí mang áp suất. Lỗ xả của van sẽ xả khí mang áp suất khỏi bầu phanh, và bắt đầu nhả phanh. Trong hệ thống này, quá trình phanh của xe kéo và rơ-moóc có thể nhả nhanh chóng.

Chú ý: Phanh rơ-moóc không được dùng để đậu xe khi không có người lái.

Vì việc mất khí sẽ gây ra mất phanh. Do đó, luôn để chế độ phanh tay.

3.3. Phanh khẩn cấp

Hình 4.22

Nếu rơ-moóc không được trang bị phanh tay và được tách biệt với xe kéo thì đường điều khiển (29) và đường cung cấp cũng sẽ được tách khỏi xe kéo. Việc mất áp suất bất ngờ trong đường cung cấp sẽ khởi động van rờ-le khẩn cấp, điều này làm cho bình chứa đưa toàn bộ khí trực tiếp đến bầu phanh rơ-moóc. Công việc này sẽ đưa phanh rơ-moóc vào chế độ khẩn cấp. Van kiểm tra trong van rờ-le khẩn cấp sẽ đóng lại, ngăn chặn áp suất khí rò rỉ ngược trở lại bình chứa. Việc mất khí trong đường cung cấp rơ-moóc sẽ làm cho hệ thống bảo vệ xe kéo hoạt động nhằm ngăn dòng khí thoát khỏi hệ thống để hệ thống còn đủ áp suất dùng thực hiện quá trình phanh.

Phanh rơ-moóc tiếp tục thực hiện cho đến khi áp suất trong bình chứa rơ- moóc và đường ống bị rò hết, hoặc đường ống cung cấp được sửa chữa và hệ thống được nạp lại.

3.4. Đường cung cấp bị bể

Hình 4.23

Việc bể đường cung cấp hoặc hở khớp nối của đường cung cấp sẽ khởi động chức năng nhả được mô tả ở trên.

3.5. Đường điều khiển bị bể

Hình 4.24

Nếu đường điều khiển bị bể hoặc bị đứt, không có hiện tượng nào xảy ra cho đến khi thực hiện quá trình phanh. Khi phanh bằng van tay hoặc tổng phanh, khí thoát khỏi đường điều khiển sẽ hạ áp suất trong bình chứa xe kéo xuống nhanh chóng, phụ thuộc vào lực phanh. Cuối cùng việc mất khí sẽ kích hoạt hệ thống bảo vệ xe kéo, hệ thống sẽ nhanh chóng sẻ đường cung cấp rơ-moóc và làm cho van

Trong phần mô tả sau, đường điều khiển bị bể và người lái thực hiện quá trình phanh với tổng phanh. Nếu giữ phanh, áp suất trong hệ thống sẽ hạ xuống mức áp suất nghiêm trọng và sau đó hệ thống bảo vệ xe kéo sẽ đưa phanh rơ- moóc vào chế độ phanh khẩn cấp.

3.6. Mất áp suất bình chứa

Hình 4.25

Việc bể đường nạp của máy nén sẽ gây ra việc mất áp của bình chứa ướt/cung cấp. Khi áp suất bình chứa ướt/cung cấp (3) của xe kéo rơi xuống mức cảnh báo, thì dù do máy nén hư hoặc có lỗ thủng trên xe kéo, thiết bị cảnh báo sẽ bắt đầu hoạt động. Trong hình, van kiểm tra một chiều (7)

Áp suất bình sơ cấp/khô không thoát được trở lại bình cung cấp/ướt và đường ống bị bể.

Ngoài ra, áp suất trong bình sơ cấp/khô phải còn đủ để phanh có thể thực hiện được vài lần nhằm dừng xe trước khi phanh tay được kích hoạt (điều này phụ thuộc phanh tay được dẫn truyền trong hệ thống như thế nào).

Hình 4.26

Hình mô tả áp suất bị hạ xuống gần 45-20 PSI và hệ thống bảo vệ xe kéo tự động đóng lại, đưa phanh xe kéo về chế độ khẩn cấp. Cũng vậy, hệ thống phanh tay với việc áp suất giảm xuống cũng sẽ kích hoạt phanh tay.

Hệ thống bảo vệ xe tải đã được mô tả là một ví dụ của xe kéo được trang bị van cung cấp rơ-moóc nằm trong buồng lái, van sẽ tự động đóng khi áp suất trong đường cung cấp dưới 45-20 PSI. Ngoài ra, van cũng được đóng bằng tay.

3.7. Phanh tay rơ-moóc

Hình 4.27

Phanh tay ngày nay thông thường được tìm thấy trên rơ-moóc. Phanh tay đóng vai trò như là phương tiện an toàn khi dừng rơ-moóc mặc cho phanh tay có được gắn trên xe kéo hay không. Phanh tay được thực hiện nhờ áp lực lò xo chứ không phải bằng áp suất khí, vì vậy sẽ không có nguy cơ nhả phanh tay và rơ- moóc sẽ di chuyển. Chúng sẽ hoạt động với chức năng khẩn câp nếu xe kéo bị tuột khỏi rơ-moóc hoặc xe kéo bị mất áp suất khí trong bình.

Rơ-moóc với phanh tay có những chi tiết sau o Bình chứa trước và sau (16).

o Van phanh tay kéo (18).

o Van rờ-le (17) (giống như ở xe kéo – không phải van rờ-le khẩn cấp dùng trên xe kéo khi không có phanh tay).

o Bầu phanh tay (15) (giống như ở xe kéo)

Van phanh tay rơ-moóc sẽ thực hiện một vài chức năng quan trọng:

o Van ngăn quá trình thực hiện phanh tay tự động nếu đường cung cấp xuất hiện lỗ hở tương đối nhỏ.

o Van sẽ tự động sử dụng phanh tay khi áp suất cung cấp cấp bị mất nhanh chóng (ví dụ rơ-moóc bị tuột phanh).

PHẦN III

Một phần của tài liệu HE THONG PHANH KHI NEN (Trang 55 - 62)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(80 trang)
w