Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO THU NHẬP
3.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của hộ nông dân điều tra
3.2.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ nông dân
- Giá trị sản xuất
Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới để phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập, các hộ nông dân đã kết hợp sức lao động, vốn và đất được giao, tận dụng lợi thế của vùng để chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh nằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua bảng 3.12 cho thấy, giá trị sản xuất bình quân cho một hộ là 100,471 triệu đồng, trong đó bình quân của lĩnh vực trồng trọt là 41,621 triệu đồng, chăn nuôi đạt 40,902 triệu đồng và thuỷ sản là 17,948 triệu đồng. Đối với các hộ chăn nuôi có giá trị sản xuất cao nhất 98,245 triệu đồng. Như vậy trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì các hộ nông dân ở huyện Quốc oai đã biết chọn cho mình một hướng sản xuất phù hợp làm mũi nhọn và biết kết hợp và tận dụng những hình thức sản xuất khác để nâng cao giá trị sản xuất của hộ.
Xét theo tiêu chí thu nhập của các nhóm hộ thì nhóm 1 là nhóm có giá trị sản xuất cao nhất đạt 135,706 triệu đồng cao hơn nhóm 2 là 37,773 triệu đồng và nhóm 3 là 67,740 triệu đồng.
Đối với nhóm hộ 1 do họ có vốn, có kinh nghiệm làm ăn và những điều kiện để phát triển sản xuất đem lại lợi nhuận cao. Do đó nhóm hộ này tập trung đầu tư phát triển đều ở các lĩnh vực sản xuất nhưng có chú trọng hơn về lĩnh vực chăn nuôi.
Bảng 3.13 Giá trị sản xuất từ Nông nghiệp ở hộ điều tra năm 2013 ĐVT: Triệu đồng Tổng giá
trị sản xuất
Trong đó Trồng
trọt
Chăn nuôi
Thủy sản Bình quân tổng GTSX 100,471 41,621 40,902 17,948
1. Theo hướng SX chính
- Cây hàng năm 90,186 65,464 20,649 4,073
- Cây ăn quả 95,479 71,317 22,658 1,504
- Chăn nuôi 120,815 13,923 98,245 8,647
- Thủy sản 95,398 15,773 22,056 57,569
2. Theo thu nhập
- Nhóm 1 135,706 44,077 70,602 21,027
- Nhóm 2 97,933 46,933 30,020 20,980
- Nhóm 3 67,966 33,851 22,280 11,835
- Đầu tư chi phí sản xuất
Qua biểu 3.14 ta thấy, tổng đầu tư chi phí sản xuất bình quân của các nông hộ điều tra là 58,310 triệu đồng/ hộ/ năm. Trong đó thì nhóm trồng trọt có mức chi phí cao nhất là 17,810 triệu đồng chiếm 30,54% tổng chí phí sản xuất, tiếp theo đó là nhóm hộ chăn nuôi đầu tư là 15,552 triệu đồng chiếm 26,67% tổng
chi phí sản xuất triệu đồng, thấp nhất là nhóm nuôi trồng thuỷ sản với mức đầu tư là 8,697 triệu đồng chiếm 14,92%. Chi phí sản xuất phân theo lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản theo thu nhập cho thấy, nhóm 1 và nhóm 2 có mức chi phí sản xuất ngang nhau, song nhóm 1 có mức đầu tư chi phí sản xuất cao hơn trong tất cả các lĩnh vực.
Bảng 3.14. Quy mô và cơ cấu CPSX nông nghiệp của hộ nông dân năm 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng và %
Chỉ tiêu
Tổng chi phí sản xuất
Trong đó
Trồng trọt Chăn nuôi Thủy sản SL
(tr.đ)
Tỷ lệ (%)
SL (tr.đ)
Tỷ lệ (%)
SL (tr.đ)
Tỷ lệ (%)
SL (tr.đ)
Tỷ lệ (%) Bình quân chung 58,310 100,0 17,810 30,54 15,552 26,67 8,697 14,92 1. Theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm 38,533 100,0 28,300 73,44 8,923 23,16 1,310 3,40 - Cây ăn quả 37,209 100,0 28,332 76,14 8,393 22,56 484 1,30 - Chăn nuôi 44,731 100,0 5,484 12,26 35,964 80,18 3,383 7,56 - Thủy sản 47,763 100,0 9,122 19,10 9,029 18,90 29,612 62,0 2. Theo thu nhập
- Nhóm 1 45,493 100,0 12,639 28,78 21,639 47,57 11,215 24,65 - Nhóm 2 44,281 100,0 23,460 53,98 12,504 28,24 8,317 18,78 - Nhóm 3 36,597 100,0 17,332 47,36 12,708 34,72 6,557 17,92
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) - Thu nhập của hộ nông dân
Tổng thu nhập từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thể hiện qua bảng 3.15.
Thu nhập bình quân từ nông nghiệp là cao nhất 23,810 triệu đồng, thu nhập từ chăn nuôi là 25,350 triệu đồng và từ thuỷ sản là 9,251 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy rằng thu nhập của các hộ nông dân vẫn chủ yếu từ sản xuất trồng trọt.
Đối với mức thu nhập phân theo nhóm hộ. Nhìn vào biểu ta thấy nhóm 1 có tổng thu nhập một hộ điều tra đạt khoảng 90,213 triệu đồng /hộ/năm.
Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ là trồng trọt 31,438 triệu, chăn nuôi là 48,963 triệu và thuỷ sản là 9,812 triệu, sự nhạy bén kết hợp với lợi thế về vốn đã làm họ có thu nhập cao hơn các nhóm hộ khác. Diện tích trồng trọt của những hộ này thường là rộng, kỹ thuật thâm canh tốt, Chăn nuôi của nhóm hộ này chủ yếu là quy mô lớn. Chính vì vậy, quy trình kỹ thuật phòng ngừa bệnh luôn được quan tâm có hiệu quả. Thu nhập của nhóm hộ này thường là rất cao, ổn định và có tích luỹ.
Bảng 3.15. Tổng thu nhập bình quân từ SX Nông nghiệp của hộ Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng thu
Trong đó Trồng
trọt
Chăn nuôi
Thủy sản Bình quân tổng thu 58,411 23,810 25,350 9,251
1. Theo hướng SX chính
- Cây hàng năm 51,653 37,164 11,726 2,763
- Cây ăn quả 58,270 42,985 14,265 1,020
- Chăn nuôi 76,084 8,439 62,381 5,264
- Thủy sản 47,635 6,651 13,027 27,957
2. Theo thu nhập
- Nhóm 1 90,213 31,438 48,963 9,812
- Nhóm 2 53,652 23,473 17,516 12,663
- Nhóm 3 31,369 16,519 9,572 5,278
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Đối với hộ nhóm 2 tổng mức thu nhập là 53,652 triệu đồng/hộ/năm, nguyên nhân là hộ đã có thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, với diện tích nhỏ hẹp, manh mún cộng thêm tâm lý e dè sợ lỗ nên việc manh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh là rất hạn chế, đặc biệt là sau mỗi trận dịch bệnh thì tâm lý rất hoang mang do nguồn vốn đầu tư bị thâm hụt. Nên thu nhập thấp hơn so với nhóm 1, thu nhập từ trồng trọt là 23,473 triệu đồng, từ chăn nuôi là 17,516 triệu đồng và thuỷ sản là 12,663 triệu đồng. Đối với hộ nhóm 3 tổng thu nhập là 31,369 triệu đồng bằng 34,77% tổng thu nhập của nhóm 1. Nguồn thu nhập chính của các hộ nghèo là từ trồng trọt 16,519 triệu đồng, thu nhập từ chăn nuôi là 9,572 triệu đồng triệu đồng và thủy sản là 5,278 triệu đồng.
Tóm lại, qua phân tích thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ thì hoạt động trồng trọt đem lại nguồn thu cao nhất cho các nông hộ, thứ hai là hoạt động Chăn nuôi và cuối cùng là Thuỷ sản. Những hộ có tổng thu lớn thường là những hộ có mức thu từ trồng trọt và kết hợp với chăn nuôi một cách hợp lý.
3.2.2.2. Hộ phi nông nghiệp - Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất CN – TTCN, thương mại dịch vụ của hộ điều tra năm 2013 đạt giá trị cao, cụ thể: Tổng giá trị sản xuất bình quân của 2 lĩnh vực này là 390,130 triệu đồng, trong đó công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là 256,902 triệu đồng và thương mại dịch vụ là 133,388 triệu đồng. Điều này có thể khẳng định giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cao gấp 4 lần so với sản xuất nông nghiệp.
Qua phụ bảng 1 thấy thấy, giá trị sản xuất về xây dựng là 801,693 triệu đồng đạt mức cao nhất, tiếp đó là thương mại đạt 174,365 triệu đồng và dịch vụ là 132,587 triệu đồng. Phân tích theo nhóm hộ cho thấy nhóm 1 là nhóm có giá trị cao nhất đạt bình quân là 585,435 triệu đồng/năm, cao hơn nhóm 2 là 211,345 triệu đồng và nhóm 3 là 374,090 triệu đồng.
- Đầu tư chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phi nông nghiệp của hộ nông dân bao gồm: Chi phí đầu đầu vào, giá trị công lao động thuê ngoài, giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí khác vv...
Qua phụ bảng số 2 cho thấy, chi phí bình quân của các hộ trong vùng là 291,65 triệu đồng triệu đồng/hộ/năm trong đó chi cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ lớn 64,2%.
Phân tích theo thu nhập thì các nhóm hộ 1 mức đầu tư chi phí cao nhất là 418.05 triệu đồng cao gấp 1,5 lần nhóm hộ 2 và gấp 2,5 nhóm hộ 3.
Như vậy chi phí cho sản xuất của hộ thu nhập nhóm 1 cao gấp 1,6 lần hộ thu nhập nhóm 2 và 2,5 lần hộ thu nhập nhóm 3 và điều đó có thể nói với kiến thức vốn có và khả năng kinh doanh của mình nhóm hộ này đã mạnh dạn đầu tư phát triển các ngành nghề đã tạo công ăn việc làm, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo nền tảng cho công cuộc xây dựng nông thôn mới và góp phần công nghiệp hoá hiện đại hóa nông nghiệp nông dân nông thôn theo tinh thần Nghị quyết 26 của trung ương.
- Tình hình thu nhập của các nhóm hộ phi nông nghiệp điều tra
Bảng 3.16. Tổng thu nhập bình quân từ SXKD của hộ Phi nông nghiệp Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu Tổng
thu
Trong đó
CN -TTCN TM-DV Bình quân tổng thu nhập 98,636 69,662 28,974
1 SXKD chính
- CN-TTCN 121,360 99,860 21,500
- Xây dựng 174,700 158,930 15,760
- Thương mại 54,630 12,980 41,650
- Dịch vụ 43,840 6,860 36,970
2 Theo thu nhập
- Nhóm 1 167,380 112,370 55,010
- Nhóm 2 81,200 59,890 21,310
- Nhóm 3 47,310 36,720 10,590
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Để đánh giá thu nhập của hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chúng ta sẽ xem qua bảng 3.16 ta thấy nếu so sánh các nguồn thu nhập của
hộ, thu nhập từ công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của hộ hơn ngành thương mại dịch vụ.
Thu nhập bình quân là 98,636 triệu trong đó công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 69,662 triệu chiếm 70,63%, và thương mại dịch vụ đạt 28,974 triệu đạt 29,37% .
Như vậy qua điều tra thu nhập thực tế của các hộ ở các vùng điều tra, một lần nữa có thể khẳng định vốn, trình độ, kiến thức của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân và khả năng phát triển kinh tế hộ nâng cao thu nhập trong điều kiện xây dựng nông thôn mới.