KINH DOANH BẢO HIỂM
6.4. Các vấn đề cơ bản về
6.4.3. Nguồn vốn đầu tư của BHXH
thu hồi được khi cần thiết.
Các hình thức đầu tư:
+ Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của nhà nước, của NHTM của nhà nước;
+ ChoNHTM N.nước và NH C.sách XH vay;
+ Đầu tư vào các công trình trọng điểm Q.Gia;
+ Các hình thức đầu tư khác do CP quy định.
46 46
Có nhiều hình thức tham giađầu tưnhưng tùy thuộc:
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có trong từng thời kỳ (nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn)
Môi trường đầu tư
=> để quyết định danh mục đầu tư cho phù hợp.
47 47
Phân cấp thẩm quyền quyếtđịnhđầu tư -Đầu tưvào lĩnh vực nào?
- Hình thứcđầu tư?
- Tổng mứcđầu tưlà bao nhiêu?
… …
Mỗi khâu công việc đều phải có sự phân cấp cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn từng cấp trong việc xây dựng dự án, triển khai đầu tư.
48 48
6.4.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của BHTM.
6.4.4.1. Các nhân tố bên trong:
Nhân tốthen chốt quyết định lựa chọn hình thức đầu tưnào, là các nghĩa vụ tài chính của DN; trong đó, quan trọng nhất là nghĩa vụ đối với ngườiđược BH,
- Phải cân nhắc bảođảm tính an toàn, tính thanh khoảnđể đápứng kịpthời nhu cầu bồi thường, chi trả.
49
a) Từ nghĩa vụ tài chính của DNBH
Nghĩa vụtài chính của DNBH phi N.thọ gồm 2 loại chủyếu:
Nghĩa vụ đối với người được bảo hiểm:
thực hiện thông qua việc lập các quỹdựphòng nghiệp vụ;
Nghĩa vụ đối với cổ đông của DNBH:
thực hiện thông qua vốn chủ sở hữu của DNBH.
50 50
Thực hiện thông qua việc lập các quỹ dự phòng nghieọp vu, bao goàm:
(1) Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa giải quyết.
(2) Dự phòng phí bảo hiểm cho các trách nhiệm chưa hoàn thành.
(3) Dự phòng cho các dao động lớn về tổn thất.
Nghĩa vụ đối với người được BH:
51 51
(1) Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa giải quyết:
HĐBH phi Nhân thọ thường ngắn hạn, khó dự đoán chính xác thờiđiểm và mứcđộthiệt hại,
=>đầu tưvào Tài sản có tính thanh khoản cao:
+ Loại không bị biến động lớn về giá trong một thời gian ngắn (giảm nguy cơrủi rođầu tư);
+ Có một thịtrường đểnhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt (khi cần phải bán gấp).
52
Do vậy:
• Xu hướng chung: nắm giữ trái phiếu ngắn hạn (để dễ bán);
• DN bảo hiểm cho các rủi ro lớn, hoặc DN nhận tái BH sẽ có yêu cầu thanh khoản cao hơn
53
(2) Dự phòng phí bảo hiểm cho các trách nhiệm chưa hoàn thành:
Vì phí BH thường được trả trước và trách nhiệm của DNBH chưa kết thúc ngay => Dự phòng phí loại này có thể dự tính được và tương đối ổn định,
=> DNBH có thể kinh doanh nhiều loại hình, tạo sự ổn định trong chính sách đầu tư.
54
(3) DP cho các dao động lớn về tổn thất Dự phòng để bồi thường trong trường hợp tổn thất vượt quá mức dự kiến.
• Thường có mối liên hệ với quy mô số tiền BH mà DN đã nhận, và lập theo luật BH quốc gia;
• Về hình thức, dự phòng này gần giống vốn DN, => hoạt động đầu tư: vừa có nghĩa vụ với người mua BH, vừa có nghĩa vụ với vốn cổ đông của DN.
55
- Là vốn KD lâu dài, vì thế đượcưu tiênđấu tư vào những tài sản có khảnăng thu lợi cao,đảm bảo cho tăng trưởng, phát triển của DN.
- Tuy nhiên, là chỗdựa cuối cùngđểgiải quyết những vụkhiếu nại rất lớn có thểxảy ra, nên DN cũng vẫn phải quan tâm đến rủi ro thanh khoản của nó.
Nghĩa vụ đối với cổ đông
56 56
• Trên thực tế việc đầu tư 2 quỹ này (vốn chủ sở hữu và quỹ của người BH) ko hoàn toàn độc lập nhau.
• Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với quỹ của người BH càng cao, thì càng bớt lo ngại có rủi ro => do vậy, các DN có vốn chủ sở hữu thấp sẽ cần phải thận trọng hơn trong chính sách đầu tư
57 57
Tóm lại: một số đặc điểm trong hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ:
• Quy mô quỹ nhỏ hơn quỹ BH nhân thọ, nên việc lựa chọn đầu tư là hạn chế.
• Phí BH phi nhân thọ không mang tính tiết kiệm nên ít chịu sự kiểm soát khi đầu tư ra nước ngoài hơn =>Các DNBH phi nhân thọ thường đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn;
• Nhìn chung, là đầu tư ngắn hạn và các khoàn đầu tư có tính thanh khoản cao
58 58
Nghĩa vụtài chính của DNBH nhân thọ:
Tương tự DNBH phi nhân thọ, có 2 loại nghĩa vụ chủ yếu:
Trách nhiệm đối với người tham gia BH.
Trách nhiệm đối với cổ đông.
Nhưng vốn chủ sở hữu DNBH Nhân thọ thuộc sở hữu của các cổ đông và cả những người tham gia BH được quyền chia lãi.
59 59
Đặc điểm hoạt động đầu tư quỹ BH nhân thọ:
-Có tính dài hạn => chịu tácđộng lớn từlãi suất,
=> xu hướng giữcác CK có L.suất cố định;
- HĐ thường dài hạn, nhu cầu chi trảcó thểdự đoán khá chính xác => đầu tưvào CK dài hạn.
- Chủ độngđược các khoản chi nhờthu tiền mặt (thường khá lớn) và thu nhập từ đầu tư hàng năm => ít khiđầu tưvào CK ngắn hạn.
60
“Một hợp đồng BH phù hợp với DNBH nhân thọlà, ngày thanh toánđáo hạn của nó phải trùng hoặc gần trùng với ngàyđáo hạn của các khoảnđầu tư”.
61
b) Từ quy mô của DNBH
• DNBH có vốn đầu tưlớn, sẽ có nhiều lựa chọnđầu tưvà khảnăngđầu tưvào nhiều danh mục khác nhau.
• Ngược lại, mức độ thanh khoản của TS sẽ phụ thuộc vào quy mô toàn thị trường. Một DN nắm giữmột giá trịlớn TSđầu tư, khi cần bán hết, thịtrường có thểbị ảnh hưởngđáng kể, giá bán sẽbịgiảm, => như vậy là ko đảm bảo tính thanh khoản.
62
c) Từ chính sách phân phối lợi nhuận Nhân tố này chỉ ảnh hưởng tới DNBH nhân thọ, khi HĐBH có cam kết chia lãi:
-Nếu phân phối LN dưới hình thức chia lãi bằng tiền hàng năm, thì sẽ quan tâm tới đầu tưngắn hạn.
- Nếu phân phối dưới hình thức bổ sung vào số tiềnđược BH, hoặc trả thưởng khi hết HĐthì tập trung vàođầu tưdài hạn
63
d) Từ quan điểm của người quản lý đầu tư
• Hoạt động đầu tư của DNBH chịu tác động của nhiều nhân tố, nhưng quyết định đầu tư cuối cùng: đầu tư vào đâu, giá trị đầu tư bao nhiêu … là do người chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư quyết định trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
64 64
6.4.4.2. Các nhân tố bên ngoài:
a) Chế độ thuế: đ/với DNBH trong đầu tư, trong lĩnh vực đầu tư; trong việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư.
b) Các điều kiện của thị trường vốn: Quy mô và trình độ tổ chức của thị trường vốn và thị trường tài chính trong nước như thế nào c) Một số công cụ quản lý khác của Nhà nước
65 65
1. Nhóm chỉ số về tính thanh khoản