Cơ sở đề xuất định hướng

Một phần của tài liệu phát triển kinh tế huyện châu thành, tỉnh bến tre, hiện trạng và giải pháp (Trang 101 - 122)

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

3.1. Định hướng phát triển

3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng

3.1.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

Dựa trên cơ sở hiện trạng phát triển, điểm xuất phát của tỉnh Bến Tre và mục tiêu phát triển KT - XH của cả nước cũng như của vùng ĐBSCL, tỉnh Bến Tre đã đề ra chiến lược phát triển KT – XH đến năm 2020 như sau:

Tập trung phát huy nội lực và thu hút đầu tư nhằm tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao so với bình quân của vùng và của cả nước, đồng thời phải gắn với phát triển bền vững, đặc biệt là phát huy tác dụng các kết cấu hạ tầng kinh tế, thể chế, nguồn nhân lực, khả năng tiếp thu công nghệ cao và chú trọng hạn chế các vấn đề về suy thoái tài nguyên môi trường.

Giai đoạn 2016 - 2020 bắt đầu nâng cao tỷ trọng kinh tế tri thức trong cơ cấu GDP trên cơ sở phát huy nguồn nhân lực, chọn lọc và ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội, đồng thời tích cực bảo vệ tài nguyên môi trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này có thể giảm do tập trung giải quyết các vấn đề về phát triển bền vững và một phần do xuất phát điểm sau 2016 đã khá cao. Tuy nhiên, nếu điều kiện hội nhập, điều kiện kinh tế thế giới và khu vực thuận lợi có thể tranh thủ cơ hội đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dựa trên nền kinh tế tri thức.

3.1.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành đến năm 2020.

Phương hướng chủ yếu phát triển KT - XH huyện Châu Thành đến năm 2020 là:

- Huy động cao nhất các nguồn lực, trước hết là nội lực trong tỉnh, huyện và các huyện lân cận, nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt là quan tâm xây dựng và phát huy nhân tố con người để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của huyện cửa ngõ của Tỉnh.

- Tập trung đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng môi trường đầu tư và nền tảng hạ tầng công nghiệp từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài, vào các KCN Giao Long, KCN An Hiệp, cụm công nghiệp An Hóa, tạo ra các điểm sản xuất và xuất nhập khẩu

hàng hóa lớn của tỉnh và huyện, với tốc độ phát triển cao, hiệu quả, bền vững, làm mũi đột phá cho nền kinh tế huyện Châu Thành.

- Hoàn chỉnh các đô thị Châu Thành, Tiên Thủy và xây dựng một số trung tâm xã lớn như An Hóa, Tân Thạch, Tân Phú thành đô thị loại 5, hình thành khu đô thị công nghiệp, thương mại dịch vụ bên cạnh các KCN. Mở rộng diện tích Thị trấn Châu Thành chủ yếu theo hướng Bắc, tập trung đầu tư xây dựng để đạt đô thị loại 4 sau năm 2020.

- Phát triển khu vực nông thôn theo hướng nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền trái cây đặc sản, rau màu thực phẩm và chăn nuôi gắn liền với bảo quản, sơ chế, chế biến.

- Phát triển KT - XH gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái.

3.1.1.3. Kết quả đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện Châu Thành giai đoạn 2001-2011.

 Các lợi thế cạnh tranh:

Huyện Châu Thành ở vị trí cửa ngõ giao lưu của tỉnh Bến Tre với nhiều trục giao thông thủy bộ quan trọng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò dẫn đầu giao lưu kinh tế với các tỉnh vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra, huyện nằm trên trục hành lang kinh tế ven biển ĐBSCL (theo quốc lộ 60) và có vị trí tiếp giáp với 2 TP. Bến Tre và TP. Mỹ Tho (Tiền Giang) là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, cảnh quan thiên nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, về nguồn. Huyện đang có nhiều dự án đầu tư về du lịch, công nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, TTCN và dịch vụ.

Nền kinh tế hiện nay chủ yếu là kinh tế vườn, công nghiệp chế biến, TTCN và dịch vụ du lịch. Về kinh tế vườn khá vững chắc, năng động và hiệu quả. Những cơ sở thương mại quan trọng như chợ Tân Thạch, Tiên Thủy, An Hóa và những cơ sở công nghiệp hiện đại về đông lạnh thủy sản, những cơ sở làng nghề có tiếng như An Hiệp, Cồn Phụng đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế huyện. Hệ thống giao thông đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới đã tạo cơ hội phát triển đô thị, công nghiệp và thương mại dịch vụ.

Về hạ tầng kĩ thuật, huyện có các tuyến giao thông quan trọng nối liền với các huyện thị của tỉnh và tỉnh Tiền Giang, có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, phân bố rộng khắp.

Hình thành trục kinh tế nông nghiệp - thủy sản - công nghiệp - thương mại - dịch vụ quan trọng từ Châu Thành đến TP. Bến Tre, Giồng Trôm, Ba Tri, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của tỉnh Bến Tre.

Mặt khác, các di tích văn hóa lịch sử, vườn cây ăn trái, cảnh quan sông nước, các cồn sông (cồn Phụng, cồn Quy) và hệ thống nhà hàng, khách sạn đang được tập trung đầu tư và huyện đang trở thành một trong những điểm, tuyến du lịch quan trọng nhất và làm đầu cầu cho hoạt động du lịch của tỉnh Bến Tre.

Trong giai đoạn 2001 - 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh và cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng hiện đại hóa và ngày càng bền vững hơn. Đây là tiền đề tạo đòn bẩy để kinh tế huyện phát triển nhanh trong giai đoạn kế tiếp.

 Các khó khăn, hạn chế:

Trong 10 năm qua tốc độ phát triển kinh tế của huyện tương đối cao nhưng trình độ kinh tế còn thấp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và ngành nông nghiệp phát triển chưa ổn định, còn chịu nhiều ảnh hưởng của thị trường, dịch bệnh, chưa bền vững do hạn chế về công nghệ và trình độ chuyên môn của lao động, nạn xâm nhập mặn chưa được giải quyết triệt để,… Trong công nghiệp và TTCN, các ngành có hàm lượng công nghệ từ trung bình đến cao còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. KCN Giao Long đã được lấp đầy diện tích sử dụng và đang mở rộng (Giao Long II) và KCN An Hiệp đang thu hút đầu tư vào sản xuất nhưng còn chậm, làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH ở địa phương.

Ngành thương mại, dịch vụ tuy phát triển khá với nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, năng động nhưng chưa phát huy hết các lợi thế vì điều kiện giao thông và dân cư còn hạn chế nên khả năng phát triển và thu hút đầu tư thấp.

Khu vực nông nghiệp phát triển với tốc độ chậm dần do chịu tác động của thị trường và dịch bệnh. Khu vực công nghiệp tuy có phát triển nhanh nhưng còn yếu, công nghệ sản xuất thấp, khả năng thu hút đầu tư kém, sản phẩm xuất khẩu trong nông nghiệp phần lớn ở dạng thô. Các ngành thương mại, dịch vụ tuy có đầu tư phát triển nhưng chưa hình thành được các cơ sở lớn.

Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật được đầu tư xây dựng nhưng chưa đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng. Cơ sở thu mua, bảo quản sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế, ngành công nghiệp phụ trợ và các cơ sở dịch vụ, phục vụ du lịch tuy có phát triển nhưng chưa được đầu tư đồng bộ và còn yếu. Vấn đề môi trường tuy được quan tâm nhưng thực hiện còn chậm và thiếu kiên quyết.

Môi trường đầu tư được cải thiện thông qua nhiều cơ chế, chính sách được ban hành theo hướng nhiều ưu đãi, thủ tục đơn giản,… nhưng chưa đủ sức hấp dẫn để phát huy nội lực trong dân, thu hút mạnh các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Thu hút đầu tư đang có sự cạnh tranh lớn với đô thị và các tỉnh lân cận.

Nguồn nhân lực dồi dào về số lượng, tỷ lệ qua đào tạo khá nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn tương đối thấp, chưa được đào tạo theo định hướng và nhu cầu của các ngành, một phần lực lượng được đào tạo bị thu hút đi nơi khác do chưa có nơi sử dụng.

Chưa có chính sách thu hút người có trình độ cao về địa phương.

 Các cơ hội:

Với vị trí địa lý kinh tế, tiềm năng về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực,… Châu Thành có một số cơ hội nhất định để phát triển KT – XH trong thời gian tới:

Huyện nằm ở vị trí đầu mối giao thông, trục hành lang kinh tế quốc gia và nằm trên tuyến giao thông chính của tỉnh, là cửa ngỏ ra vùng ĐBSCL, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tài nguyên đất phong phú và đa dạng. Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển đồng bộ các khu vực kinh tế, xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo hướng sản xuất hướng về xuất khẩu và phục vụ toàn tỉnh, các khu thương mại, dịch vụ lớn.

Phát triển mạnh nền kinh tế nông, ngư nghiệp, chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế. Quỹ đất nông nghiệp của huyện khá dồi dào có khả năng bố trí mặt bằng sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh trái cây lớn nối kết với vùng chuyên canh Chợ Lách, áp dụng nhanh công nghệ mới trong nông nghiệp, thủy sản, phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế vườn tạo hàng hóa với số lượng lớn, tập trung và chất lượng cao, có khả năng thâm nhập thị trường các đô thị lớn. Các cồn bãi và hệ canh tác ven sông Tiền, sông Hàm Luông có khả năng kết hợp du lịch sinh thái và có nhiều tiềm năng thu hút đầu tư phát triển du lịch sinh thái nghĩ dưỡng.

Có nhiều tiềm năng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản. Hiện nay Châu Thành đang được đầu tư phát triển để trở thành trung tâm công nghiệp của tỉnh. Các chủ trương, chính sách, ngân sách đang được thực hiện để tạo một môi trường thuận lợi thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh cả trong và ngoài tỉnh, thu hút dân cư, nguồn lao động có trình độ cao đến lập nghiệp.

Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, năng động, hiếu học nhưng trình độ chuyên môn còn thấp, nếu có chính sách phù hợp sẽ là nguồn nhân lực nòng cốt cho công cuộc phát triển kinh tế huyện và tỉnh Bến Tre.

 Thách thức:

Địa hình nhiều sông rạch, sự biến đổi khí hậu dẫn đến thời tiết bất thường, mưa bão, lốc xoáy, xâm nhập mặn sâu.

Châu Thành chịu nhiều áp lực cạnh tranh lợi thế phát triển với các huyện khác trong tỉnh. Nhiều sản phẩm nông, thủy sản sẽ bị cạnh tranh thu mua gây khó khăn cho công nghiệp địa phương. Trong khi đó sản phẩm công nghiệp chưa đủ khả

năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu.

Nguồn nhân lực được đào tạo của huyện có khả năng sẽ dịch chuyển sang địa phương khác, đây là một thách thức đối với huyện. Nếu không có chính sách thu hút lao động hợp lý, huyện sẽ khó cơ hội giữ nguồn lao động tại chổ và tiếp nhận nguồn lao động lao động có chất lượng cao từ nơi khác đến.

Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác nhiều tài nguyên đất đai, tăng vốn đầu tư để khai thác các sản phẩm tươi sống, hàm lượng công nghệ và giá trị thấp, dẫn đến suy thoái tài nguyên đất, ô nhiễm môi trường, kém ổn định về thị trường. Phát triển công nghiệp sử dụng công nghệ và trang thiết bị lạc hậu khiến gia tăng gia phát thải gây ô nhiễm môi trường.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế 3.1.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển

 Quan điểm phát triển:

Trên cơ sở thực trạng phát triển kinh tế và vị trí của huyện trong tỉnh Bến Tre, quan điểm phát triển kinh tế huyện đến năm 2020 như sau:

Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Châu Thành đến năm 2020 phải đặt trong chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh Bến Tre, quy hoạch vùng ĐBSCL.

Phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển KT - XH nhanh, hiệu quả và bền vững, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, nền công nghiệp công nghệ cao; tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông nghiệp tạo ra các sản phẩm mũi nhọn có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài

nước, tiến tới hình thành các vùng nông nghiệp công nghệ cao.

Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT - XH với bảo vệ an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tầm nhìn dài hạn; trong đó, tập trung phát triển các nguồn lực, bố trí dân cư đô thị và nông thôn phù hợp với quy hoạch chung, phân bố không gian phát triển KT - XH và xây dựng kết cấu hạ tầng.

 Mục tiêu quát triển:

Huyện Châu Thành tập trung vào các mục tiêu chiến lược sau đây:

Phát triển nhanh nền kinh tế, đưa GDP đầu người lên mức thu nhập trung bình (theo tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới).

Xác định hướng phát triển đột phá của huyện trong giai đoạn sắp tới là công nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng nâng cao chất lượng, đồng thời đẩy nhanh các ngành thương mại dịch vụ và du lịch. Đầu tư hoàn chỉnh các khu, cụm công nghiệp chiến lược, nâng cao chất lượng nông sản nhằm chuyển dịch nhanh và củng cố cơ cấu kinh tế vững chắc.

Phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu dựa trên sự phân hóa lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, KT – XH; Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật như giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông; Tiếp tục nâng cao chất lượng lao động. Tăng cường đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.

Các mục tiêu trên được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:

- Đạt tốc độ tăng trưởng GDP 12% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 14% trong giai đoạn 2016 - 2020.

- GDP bình quân đầu người đạt 1.820 - 1.930 USD vào năm 2015 và khoảng 3.467 - 3.838 USD vào năm 2020 (đạt mức thu nhập trung bình theo tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới).

- Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp: sẽ đẩy mạnh sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng, ứng dụng sâu rộng công nghệ cao và phát triển mô hình kinh tế trang trại, hợp tác xã

kiểu mới, tốc độ tăng trưởng bình quân là 5,7%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 4,7%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 do diện tích canh tác thu hẹp.

- Khu vực công nghiệp - TTCN: sẽ tăng trưởng đột phá với tốc độ bình quân 22,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 18,2%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 do mở rộng KCN Giao Long (Giao Long II) và KCN An Hiệp trong giai đoạn 2011 - 2015 và thành lập KCN An Hóa trong giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, phát triển chủ yếu các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống hướng đến thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu, phát triển nhanh các ngành công nghiệp cơ khí điện - điện tử, công nghiệp chế biến hoàn chỉnh sản phẩm nông – thủy sản có hiệu quả cao, công nghiệp và TTCN phục vụ cho tiêu dùng của người dân và du khách, sử dụng nhiều lao động.

- Khu vực 3 sẽ tăng trưởng nhanh, bình quân tăng 14%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 18%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, chủ yếu do mở rộng các hoạt động thương mại, du lịch và đầu tư mở rộng mạng lưới chợ, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, đẩy nhanh xây dựng trung tâm du lịch cồn Phụng, cồn Quy, cồn Tiên và ven sông Tiền, sông Hàm Luông.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là khu vực 1 - 19,5%, khu vực - 2 49,3% và khu vực 3 - 31,2%; năm 2020 là khu vực 1 - 10,0%, khu vực 2 - 55,0% và khu vực 3 - 35,0%.

- Số lao động được đào tạo so với lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 47%, trong đó công nhân có bằng cấp, chứng chỉ 26%, trung học chuyên nghiệp 18%, cao đẳng 5%, đại học và trên đại học 2,7%.

3.1.2.2. Định hướng phát triển kinh tế theo ngành

 Nông nghiệp - lâm - thủy sản:

- Nông nghiệp:

Trong định hướng phát triển đến năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ

cấu GDP giảm dần nhưng nông nghiệp vẫn có vị trí đáng kể và ngày càng ổn định theo hướng hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa có quy mô lớn, chất lượng cao trên cơ sở sản xuất với công nghệ, kĩ thuật cao.

Phương hướng phát triển nông nghiệp chủ yếu bao gồm các nội dung sau:

Trọng tâm của phát triển tổng hợp kinh tế vườn là theo chiều sâu (hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, chú trọng hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, tăng hàm lượng khoa học - công nghệ trong sản xuất, chú trọng đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ…) và chiều rộng (đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các loại hình vườn chuyên,

Một phần của tài liệu phát triển kinh tế huyện châu thành, tỉnh bến tre, hiện trạng và giải pháp (Trang 101 - 122)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(143 trang)