Chương 1: Phân tích thực trạng thị trường và phát triển thị trường tiêu thụ của công
1.1 Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
1.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh, các sản phẩm của công ty hiện
Trong điều kiện nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng thay đổi, ngày càng quan tâm hơn đến việc làm đẹp ngôi nhà của mình là một cơ hội cho thị trường vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh nói chung cũng như của công ty Hùng Phát.
Sản phẩm được phân phối bởi Hùng Phát đa dạng về mẫu mã chủng loại lại mang nhiều thương hiệu từ các nhà sản xuất nổi tiếng từ nhiều quốc gia đem lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Sản phẩm kinh doanh của công ty chia thành hai nhóm chính là gạch men (ốp, lát) và thiết bị vệ sinh (bình, bệ, bệt…).
Gạch men lát nền và ốp tường mang nhãn hiệu Kis của Công ty Cổ phần gạch men CHANG YIH:
Gạch Kis là sản phẩm chiếm tỉ lệ doanh thu lớn nhất của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát. Có thể nói Kis là sản phẩm kinh doanh chính của công ty.
Gạch men Kis là sản phẩm của công ty Cổ phần gạch men Chang Yih với hệ thống thiết bị tiên tiến, quản lí khoa học, tích cực nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển, phát huy hữu hiệu truyền thống sản xuất và kinh doanh gạch xây dựng hơn 10 năm kinh nghiệm tại Đài Loan. Công ty đạt chứng chỉ quản lí chất lượng ISO 9001-2000. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo bởi nhà sản xuất. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, nguồn nguyên liệu đặc thù trong và ngoài nước, tổ chức khoa học hợp lí.
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát là nhà phân phối độc quyền sản phẩm gạch men Kis tại khu vực miền Bắc. Hiện tại, công ty là đơn vị phân phối duy nhất tại khu vực này, lấy nguồn hàng trực tiếp từ đơn vị sản xuất là công ty Chang Yih từ miền Nam, do đó giá sản phẩm sẽ cạnh tranh hơn nhiều so với các công ty khác.
Bảng 1: Sản phẩm gạch men Kis Chủng loại Qui cách
Ốp tường 25×50
Lát nền 25×25
Ốp tường 30×45
Ốp tường 30×60
Ốp tường 30×90
Lát nền 30×30
Lát nền 60×60
Các thiết bị vệ sinh và phụ kiện rời:
Các thiết bị vệ sinh và phụ kiện mà công ty kinh doanh chủ yếu là sản phẩm mang nhãn hiệu của các công ty nổi tiếng như sản phẩm của ARISTON, LINAX, FUNIKI….
Đặc trưng của các sản phẩm này là chất lượng tốt được đảm bảo bởi nhà sản xuất. Sản phẩm có các mức giá khác nhau từ sản phẩm đắt tiền đến những sản phẩm có giá thấp, phù hợp với thu nhập còn hạn chế trong điều kiện của Việt Nam.
Nhãn hiệu sản phẩm công ty kinh doanh đều là các thương hiệu đã được khẳng định trong tâm trí khách hàng về chất lượng, thị hiếu…
Các dịch vụ đi kèm sản phẩm như bảo hành, sửa chữa… đều được công ty cam kết với người tiêu dùng bằng việc liên kết với nhà sản xuất.
Bảng 2: Danh mục các thiết bị vệ sinh và phụ kiện
STT Tên sản phẩm Ký hiệu
1 Bình VI/HP 15L
2 Bình HP 20L
3 Bình VI/HP 30L
6 Xịt FRORIEN
7 PK PIZANO
8 PK PIZANO 6
9 PK ROMA
10 PK KAZINAX
11 PK FRORIEN INOX
12 Ruột bình 15L ( sợi đốt ) 13 Ruột bình 30L ( sợi đốt) 14 Ruột bình 50l ) sợi đốt ) 15 Van một chiều
16 Dây chống giật
17 Rơle
18 Phụ kiện cần gạt trước PKG2
19 Phụ kiện 1 nhấn tròn PKN1
20 Phụ kiện 2 nhấn D-E PKN2
21 Phụ kiện bệt liền khối 2 nhấn PKLKN2
22 Nắp bàn cầu HA- 03
23 Nắp hơi HA- 05
24 Thân bệt B2
25 Thân bệt B3
26 Thân bệt LI-01 LI-012
27 Thân bệt RI-50 RI-502
28 Thân bệt RI-51 RI-512
29 Két K2 gạt trước ( không nắp ) K22 30 Két K2 một nhấn ( không nắp ) K23 31 Két K2 hai nhấn ( không nắp ) K26 32 Két K5 hai nhấn ( không nắp ) K56 33 Két RI-50 hai nhấn ( không nắp ) KI-502E 34 Két RI-51 hai nhấn ( không nắp) KI-512E
35 Nắp két K2 gạt trước NK22
36 Nắp két K2 một nhấn NK23D
37 Nắp két K2 hai nhấn NK26
38 Nắp két K5 hai nhấn NK56
39 Nắp két RI-502 hai nhấn NKI-502E
40 Nắp két RI-51 hai nhấn NKI-512E
41 Nắp két LI-012E NKLI-012E
(Nguồn: Phòng Kinh doanh) 1.1.3.2 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát là một doanh nghiệp thương mại, không thực hiện chức năng sản xuất mà chỉ có chức năng của một doanh nghiệp thương mại, hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa nhằm chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc điểm này sẽ quyết định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh doanh của công ty.
Vốn lưu động chiếm phần lớn nguồn vốn kinh doanh của công ty, chi phí giá vốn hàng bán cũng sẽ là chi phí kinh doanh chủ yếu. Nguồn thu nhập từ hoạt động bán hàng là chủ yếu, từ các dịch vụ và một số hoạt động kinh doanh phụ khác.
Là một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh trong thị trường vật liệu xây dựng nên đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều. Đó là các showroom chính hãng, các trung tâm thương mại có kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh, là các chợ, cửa hàng, siêu thị, đại lí…
1.1.3.3 Lao động
Cơ cấu và số lượng lao động trong công ty
Bảng 3: Cơ cấu nguồn lao động trong công ty:
STT Phòng
Số CNV (người)
Giới tính
Trình độ
Nam Nữ
Loại Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Cao đẳng: 2 66.7 3 Phòng kinh
doanh
13 9 69.2 4 30.8 Đại học: 2 15.4
Cao đẳng: 3 23 Trung cấp: 8 61.6
4 Phòng tổ
chức
4 2 50 2 50 Đại học: 1 25
Cao đẳng: 2 50 Trung cấp: 1 25
5 Bộ phận kho 5 4 80 1 20 Đại học: 1 20
Cao đẳng: 2 40 Trung cấp: 2 40 (Nguồn: Phòng Tổ chức) Nhận xét:
Dựa vào bảng cơ cấu lao động các phòng ban trong công ty ta có thể thấy tỉ lệ lao động giữa các phòng ban có sự chênh lệch. Nguyên nhân xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của công ty với hoạt động chủ yếu là chức năng thương mại, do đó bộ phận kinh doanh của công ty chiếm đa số, trong đó nam chiếm đa số do yêu cầu công việc cần đi lại nhiều, vận chuyển hàng hoá.
Trình độ lao động cũng có sự khác biệt,bộ phận quản lí có trình độ cao hơn, đều tốt nghiệp đại học, có khả năng quản lí, theo sát hoạt động của công ty. Với các công việc mang nặng tính chân tay thì trình độ của người lao động là thấp hơn rất nhiều.
Tuyển dụng nhân sự:
Hoạt động tuyển dụng được thực hiện khi công ty có nhu cầu và được thực hiện một cách bài bản thông qua kiểm tra, phỏng vấn, sát hạch, thử việc…
Công ty hoạt động theo chế độ làm việc 8 tiếng một ngày, tuần làm 6 ngày, các ngày lễ, ốm đau…đều được nghỉ. Người lao động được đúng bảo hiểm theo luật, có nội quy, quy định cho người lao động như mặc áo đồng phục, kỉ luật khi đi làm không đúng giờ, nghỉ không phép…
Chế độ tiền lương:
- Lương
Bảng 4: Mức lương bình (2006-2009)
Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng số lao
động
10 10 18 26
Mức lương bình quân/tháng
1.300.000 1.500.000 2.500.000 3.000.000 (Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp) Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy, mức lương cơ bản của người lao động trong công ty có sự tăng lên đáng kể. Năm 2008 tăng vọt so với năm 2007, tỉ lệ tăng 166.7 % so với năm 2007 cho thấy sự phát triển lớn của công ty trong năm này. Năm 2009, mức lương bình quân lên tới 3 triệu VNĐ/ tháng, tăng 120%
so với năm 2008.
Nhân viên kinh doanh ngoài mức lương chính còn được hưởng lương theo doanh số.
- Thưởng: Dựa vào kết quả lao động của nhân viên cuối tháng và kết quả kinh doanh cuối năm của công ty để tính thưởng. Như trong năm 2009, thu nhập bình quân của một nhân viên là khoảng 6.000.000 VNĐ / tháng.
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội được tính theo quy định của Nhà nước.
Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho người lao động được làm việc và hưởng thu nhập xứng đáng
1.1.3.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Văn phòng công ty đặt tại 729 Đường Giải Phóng Quận Hoàng Mai Hà Nội.
Văn phòng có diện tích vào khoảng 350m2, tầng 1 là nơi trưng bày một số sản phẩm chính mà công ty kinh doanh và là nơi đón tiếp khách hàng, tầng 2 và tầng 3 là nơi làm việc của nhân viên công ty.
- Kho hàng: Tổng kho Xi măng đặt tại Ngõ 1 – Phan Đình Giót – Quận Hoàng Mai – Hà Nội, trong đó gồm 2 kho bộ phận là 01 kho thiết bị vệ sinh và 01 kho vật liệu xây dựng.
- Phương tiện vận chuyển gồm có 02 ôtô với trọng tải 1,25 tấn và 0,5 tấn được đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng được nhanh chóng.
- Trang thiết bị: Văn phòng công ty được trang bị hệ thống máy tính, điều hồ và một số thiết bị bảo quản hàng hoá trong kho.
Bảng 5: Số lượng thiết bị Đơn vị tính: Chiếc
STT Phòng Máy
tính
Điều hồ
1 Giám đốc 1 1
2 Tổ chức 2 1
3 Kinh doanh 2 1
4 Kế toán 2 1
5 Kho 1 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Các phòng cũng được trang bị đầy đủ điện thoại, một máy fax và một máy photocopy dùng chung. Hệ thống máy tính được nối mạng internet giúp trao đổi và tìm hiểu thông tin nhanh chóng kịp thời.
Ngoài ra, phục vụ cho công tác kế toán và hỗ trợ thủ quỹ, công ty còn trang bị một máy đếm tiền và một máy soi tiền.
1.1.3.4 Quy trình tiêu thụ sản phẩm và cách thức phân phối Quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hoạt động tiêu thụ được tiến hành qua hai kênh chủ yếu:
- Kênh bán buôn: Công ty kí kết các hợp đồng bán buôn với các đại lí và hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
- Kênh bán lẻ: Bán hàng cho các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh hoặc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng khi họ đến với công ty. Hình thức này chủ yếu áp dụng cho địa bàn Hà Nội.
Với mỗi kênh bán hàng khác nhau công ty có chính sách về giá cả, chương trình khuyến mại khác nhau.
Nhà sản xuất
Công ty TNHH SX và KD VLXD Hùng
Phát
Bán
buôn Bán lẻ
Hệ thống siêu thị
Hệ thống đại lí
cửa hàng, người tiêu dùng trực tiếp thì được thực hiện thông qua nhân viên thị trường. Họ được phân chia theo khu vực địa lí tức hoạt động trên một địa bàn nhất đinh, được giao doanh số. Công việc của nhân viên thị trường là nắm bắt thông tin khách hàng trên địa bàn của mình, tiếp xúc với họ tìm hiểu về nhu cầu của họ, ghi đơn hàng, tiến hành giao hàng và thanh toán.
Như chúng ta biết thì hoạt động mua hàng hay tạo nguồn thường ít được quan tâm hoạt động bán hàng nhưng nó lại đúng một vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận kinh doanh cho doanh nghiệp. Bán hàng có nghĩa là tạo ra nhu cầu hàng hoá một cách có hệ thống thì mua hàng là đình hoãn các nhu cầu đó một cách có điều kiện.
Ở công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng phát thì việc mua hàng diễn ra theo từng thời điểm và từng đối tượng mặt hàng cụ thể. Căn cứ theo diễn biến của thị trường và doanh số bán ra của từng mặt hàng mà công ty tiến hành mua hàng theo hình thức nhất định. Có thể mua theo nhu cầu hoặc theo hợp đồng.
Công ty tiến hành kí hợp đồng theo hình thức gối đầu, tức là khi hợp đồng này thực hiện gần xong thì kí tiếp hợp đồng khác nhằm bảo đảm hàng hoá cung ứng cho khách hàng và quay vòng vốn nhanh.
Một số chính sách bán hàng:
- Vận chuyển:
Với khu vực nội thành Hà Nội: hỗ trợ vận chuyển đến cửa hàng.
Với khu vực ngoại thành, các tỉnh: hỗ trợ vận chuyển đến bến xe, giao hàng theo xe do khách hàng chỉ định.
- Thanh toán:
Thanh toán ngay được giảm giá từ 5% đến 10% tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
- Với các đại lí có những chính sách như giá ưu đãi, khuyến mại, thưởng, quà tặng....
Dịch vụ sau bán hàng:
Sau khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty có các chương trình bảo hành sản phẩm, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng giúp tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng và tạo niềm tin về sản phẩm, về công ty.
Một số dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung ứng, công ty sẽ là người trung gian bảo đảm quyền lợi cho khách hàng.