CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.4. Sự thay ủổi về ủời sống kinh tế, xó hội, văn húa và lao ủộng việc làm của hộ gia ủỡnh, cỏ nhõn cú ủất nụng nghiệp bị thu hồi
3.4.3. Về lao ủộng, việc làm của người dõn bị thu hồi ủất nụng nghiệp
3.4.3. Về lao ủộng, việc làm của người dõn bị thu hồi ủất nụng nghiệp
đô thị hóa tạo ra cuộc cách mạng về phân công lao ựộng xã hội, phát triển cụng nghiệp và dịch vụ, tạo thờm nhiều ngành nghề mới. Từ ủú gúp phần chuyển dịch cơ cấu lao ủộng và việc làm từ cỏc hoạt ủộng nụng nghiệp sang cỏc hoạt ủộng cụng nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Sự phỏt triển của cỏc ủụ thị ủó tạo ra một số lượng lớn việc làm cho lao ủộng tại cỏc ủụ thị, ủồng thời cũng giải quyết việc làm cho lực lượng lao ủộng nụng nhàn ở cỏc vựng nụng thụn. Ngoài số lao ủộng làm việc chớnh thức tại cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, cũn phải kể ủến một lực lượng lớn lao ủộng làm việc trong cỏc khu vực phi chớnh thức, cỏc ngành xõy dựng cơ bản, dịch vụ phục vụ cho sự phỏt triển cỏc ủụ thị này.
Quỏ trỡnh ủụ thị húa ủi cựng với CNH – HðH làm cho năng suất lao ủộng cao hơn, tăng thu nhập, ủồng thời cũng ủũi hỏi sự lựa chọn lao ủộng kỹ hơn, yờu cầu lực lượng lao ủộng cú trỡnh ủộ văn húa, trỡnh ủộ chuyờn mụn kỹ thuật cao hơn. Do ủú, tự nú sẽ hướng một bộ phận lớn dõn số vào cỏc chương trỡnh giỏo dục ủào tạo chuyờn mụn nghiệp vụ. Trong tương lai, chất lượng ủội ngũ lao ủộng ủược cải thiện, lao ủộng cú chuyờn mụn, cú tri thức tăng và lao ủộng phổ thụng cú xu hướng giảm ủi.
Mặt khác đô thị hoá kéo theo diện tắch ựất nông nghiệp thu hồi lớn ựể xõy dựng KCN, khu ủụ thị,.. cú tỏc ủộng lớn ủến ủời sống kinh tế và việc làm của người nụng dõn cú ủất nụng nghiệp bị thu hồi. Dưới gúc ủộ cỏc vấn ủề xó hội, việc thu hồi ủất nụng nghiệp cú tỏc ủộng ủến sinh hoạt hàng ngày
của người nông dân và gây ra một số hiện tượng tiêu cực ở một số bộ phận dõn cư trờn ủịa bàn Huyện. Kết quả ủiều tra, khảo sỏt cho thấy số người cú những biểu hiện tiêu cực và các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc tăng lờn và ủa phần cỏc hộ cú ý kiến sau khi thu hồi ủất thỡ quan hệ trong gia ủỡnh, nội tộc cú chiều hướng xấu ủi cú nhiều mõu thuẫn xảy ra.
ðất ủai là một ủại lượng cú hạn, chớnh vỡ ủặc ủiểm này mà khi người nụng dõn bị thu hồi ủất, rất khú ủể cấp lại ủất cho họ ủể tiếp tục sinh sống bằng nghề nụng, ủại bộ phận trong số họ phải chuyển sang hoạt ủộng trong ngành cụng nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiờn, ủiều hết sức khú khăn là ủa số những người nụng dõn bị thu hồi ủất là những người lao ủộng thuần tuý theo kiểu cha truyền con nối, chưa hề ủược ủào tạo những nghề khỏc. Do ủú, họ rất khú kiếm ủược việc làm tốt, cú thu nhập tương ủối cao và ổn ủịnh trong ngành cụng nghiệp và dịch vụ. ðể ủỏnh giỏ ủỳng thực trạng vấn ủề này, cần tiến hành ủiều tra cỏc tiờu chớ liờn quan ủến việc làm của cỏc hộ trước và sau khi bị thu hồi ủất.
Theo số liệu ủiều tra cho thấy thực trạng việc làm của lao ủộng trong diện bị thu hồi ủất nụng nghiệp tại thời ủiểm hiện tại (sau khi thu hồi ủất) cú nhiều thay ủổi so với thời ủiểm trước khi thu hồi ủất. Cụ thể:
Theo số liệu tổng hợp tại bảng 3.15 ta thấy về 293 lao ủộng ủiều tra rải rác tại 05 xã Tây Mỗ, Thụy Phương, Xuân đỉnh, Mỹ đình và Minh Khai, trước khi bị thu hồi ủất tỉ lệ lao ủộng ủiều tra thất nghiệp là khỏ cao 12,29%, và tỉ lệ này lại tăng tại thời ủiểm hiện tại, tức là sau khi thu hồi ủất nụng nghiệp, lờn ủến 19,45%. Tỉ lệ lao ủộng khụng làm việc trước và sau khi thu hồi ủất cũng khỏ cao, tương ứng là 29,01% và 30,04%, khụng cú sự chờnh lệch lớn giữa hai thời ủiểm. Số lao ủộng này chủ yếu là những người về hưu và những người ủang ủi học và lao ủộng nội trợ, khụng cú nhu cầu tỡm việc làm. Tỉ lệ lao ủộng ủiều tra ủang làm việc trước khi thu hồi ủất là 58,7% lớn hơn tỉ lệ này sau khi thu hồi ủất là 50,51%.
Bảng 3.15: Tỡnh hỡnh việc làm của lao ủộng trong diện bị thu hồi ủất nụng nghiệp tại 05 xó; Tõy Mỗ, Thụy Phương, Xuõn đỉnh, Mỹ đình, Minh Khai
Thất nghiệp ðang làm việc Không làm việc Tổng
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng Lð ủiều
tra
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng Lð ủiều
tra
Số lượng
Tỷ lệ % so với tổng Lð ủiều
tra
Số lượng
Tỷ lệ %
Trước khi thu hồi ủất
Nam 15 5,12 96 32,76 47 16,04 158 53,92
Nữ 21 7,17 76 25,94 38 12,97 135 46,08
Chung 36 12,29 172 58,7 85 29,01 293 100
Sau khi thu hồi ủất
Nam 26 8,87 85 29,01 47 16,04 158 53,92
Nữ 31 10,58 63 21,5 41 14,00 135 46,08
Chung 57 19,45 148 50,51 88 30,04 293 100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ủiều tra, phỏng vấn cỏc hộ
So sỏnh thực trạng hoạt ủộng kinh tế giữa nam và nữ ta thấy, trước khi thu hồi ủất, tỉ lệ nữ tham gia hoạt ủộng kinh tế là 33,11% thấp hơn so với tỉ lệ này ở nam là 37,88%. Tuy nhiên, tỉ lệ nữ thất nghiệp lại cao hơn ở nam. Kết luận này cũng ủỳng với thời ủiểm sau khi thu hồi ủất. Sở dĩ như vậy là do, lao ủộng nữ thường kộm năng ủộng hơn và cú trỡnh ủộ thấp hơn so với nam, bị ràng buộc nhiều hơn bởi mối quan hệ gia ủỡnh và xó hội nờn thường khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới.
Trong số 148 người ủang làm việc tại thời ủiểm hiện tại (sau thu hồi ủất) ủược hỏi về tỡnh trạng cụng việc hiện thời thỡ cú 30 lao ủộng trả lời là hoàn toàn phự hợp, chiếm 20,27% trong số cỏc lao ủộng ủang làm việc, và 10,24% trong tổng số lao ủộng mất ủất ủiều tra. 77 lao ủộng trong số lao ủộng ủang làm việc trả lời là cú cụng việc ủang làm bỡnh thường, chiếm 52,03%, và cú tới 41 lao ủộng cú việc làm khụng phự hợp, chiếm 27,7%.
Như vậy, số lao ủộng thỏa món với cụng việc của mỡnh cũn thấp.
Một thực tế ảnh hưởng ủến thực trạng việc làm ủú là do năm 2012 cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu vẫn chưa kết thúc, nhiều doanh nghiệp gặp khú khăn phải cắt giảm lao ủộng. Nhiều lao ủộng bị mất việc làm, ủặc biệt là những lao ủộng trong những hộ nụng nghiệp vỡ trỡnh ủộ chuyờn mụn kĩ thuật của họ thường thấp. ða số cỏc lao ủộng trong huyện thường tỡm cỏc việc làm tạm thời như buụn bỏn, ủi làm thuờ, xe ụm…ủể chờ cơ hội tỡm việc làm mới sau khi nền kinh tế phục hồi trở lại. ðể ủỏnh giỏ ủỳng thực trạng vấn ủề này, cần tiến hành ủiều tra trờn cỏc lĩnh vực làm việc của cỏc hộ trước và sau khi bị thu hồi ủất.
Cú thể nhận thấy rừ rệt sự thay ủổi về loại hỡnh việc làm của lực lượng lao ủộng trong cỏc gia ủỡnh nằm trong khu vực quy hoạch ủụ thị hoỏ.
Trong ủiều kiện một nền kinh tế thị trường phỏt triển ủầy sụi ủộng, người tiêu dùng không chỉ có các nhu cầu về hàng hoá, sản phẩm như trước mà còn phát sinh và ngày càng tăng nhu cầu về các loại, hình thức dịch vụ như dịch vụ bán hàng, dịch vụ sửa chữa, y tế, thẩm mỹ...Mặt khác, khi nguồn lao ủộng tăng nhanh, ủất nụng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chỗ việc làm ngày càng thiếu. Những yếu tố ủú ủó cú nhiều tỏc ủộng tớch cực, thỳc ủẩy sự hỡnh
và mạnh mẽ.
Ở Từ Liờm hiện nay ủang tồn tại nhiều loại hỡnh kinh doanh dịch vụ khỏc nhau. Phổ biến hiện nay là dịch vụ nhà hàng, nhà trọ ủỏp ứng nhu cầu của người dõn và khỏch thập phương ủến thuờ trọ. ði liền với cỏc dịch vụ này là các hàng quán như quán cơm bình dân, quán trà, quán cà phê, rất nhiều hàng quỏn tự phỏt vào ban ủờm (chợ ủờm ở sõn vận ủộng quốc gia Mỹ đình). Bên cạnh ựó một số dịch vụ truyền thống ựã xuất hiện từ lâu như bán hàng tạp phẩm, bán các loại lương thực, thực phẩm – hàng tiêu dùng hàng ngày, hoặc cỏc dịch vụ sửa chữa xe ủạp, xe mỏy, cắt túc, gội ủầu... cũng ngày càng ủược mở rộng cả về qui mụ và số lượng. Phần lớn lực lượng lao ủộng ủó chuyển ủổi từ cỏc cụng việc trồng trọt và chăn nuụi sang cỏc cụng việc kinh doanh buôn bán và dịch vụ cho thuê nhà trọ. Các công việc sản xuất mang tớnh chất tiểu thủ cụng nghiệp dường như khụng cú sự thay ủổi.
Sau khi gia ủỡnh bị thu hồi ủất, việc làm của lực lượng lao ủộng ủó cú thay ủổi rừ rệt và nhanh chúng. Việc làm trong nụng nghiệp như trồng trọt và chăn nuụi giảm mạnh từ 39,9% và 28,9% vào thời ủiểm trước khi gia ủỡnh bị thu hồi ủất ủến hiện nay giảm xuống cũn 21,5% và 7,8%. Ngược lại, việc làm thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ như kinh doanh buôn bán, kinh doanh cho thuờ nhà trọ tăng lờn ủỏng kể từ 5,0% và 0,7% ủó tăng lờn 19,3% và 17,2% sau khi cú sự thu hẹp về ủất sản xuất của gia ủỡnh. Lực lượng lao ủộng làm cỏc cụng việc thuộc ngành tiểu thủ cụng nghiệp như làm bún, thợ sản xuất khác hiện nay cũng tăng hơn so với trước khi diễn ra việc thu hồi ủất song khụng nhiều.
Việc làm của lực lượng lao ủộng trong cỏc gia ủỡnh khụng bị thu hồi ủất cũng cú sự biến ủộng khụng ủỏng kể, nhưng cũng theo một xu hướng thay ủổi việc làm của lực lượng lao ủộng trong gia ủỡnh bị thu hồi ủất: giảm việc làm trong nông nghiệp, tăng việc làm trong thương mại và dịch vụ.
Việc làm trong tiểu thủ cụng nghiệp dường như khụng thay ủổi.
Tương ứng với sự thay ủổi việc làm là sự thay ủổi về cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao ủộng. Cựng với việc giảm số lượng việc làm trong nụng nghiệp và tăng số lượng việc làm trong thương mại và dịch vụ ủó khiến cho cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao ủộng cũng biến ủổi theo xu hướng giảm tỷ trọng trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong thương mại và
dịch vụ. Sự thay ủổi về cơ cấu việc làm - ngành nghề dưới tỏc ủộng của quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ này cú chiều hướng tớch cực, phự hợp với xu thế cụng nghiệp hoỏ, hiện ủại hoỏ chung của ủất nước.
Bảng 3.16: Việc làm trước và sau khi diễn ra việc thu hồi ủất của lao ủộng trong cỏc hộ gia ủỡnh thuộc 5 xó: Tõy Mỗ, Thụy Phương, Xuõn đỉnh, Mỹ đình, Minh Khai
ðVT: %
STT Chung Trước thu hồi ủất Sau thu hồi ủất
1 Trồng trọt 39,9 21,5
2 Chăn nuôi 28,9 7,8
3 KD buôn bán 5,0 19,3
4 KD cho thuê nhà trọ 0,7 17,2
5 Cán bộ/ nhân viên 5,0 9,3
6 Lái xe ô tô 1,3 2,4
7 SX bún 6,3 9,1
8 Thợ sx khác 12,9 13,3
Tổng 100,0 100,0
Nguồn: Tổng hợp kết quả ủiều tra, phỏng vấn cỏc hộ.
Bờn cạnh ủú, số lượng ngành nghề làm việc của lực lượng lao ủộng cũng cú những thay ủổi theo hướng tăng ủều theo cả hai chỉ tiờu: một ngành nghề và hai ngành nghề. Tuy nhiờn tỷ lệ lao ủộng cú một ngành nghề luụn cao hơn so với tỷ lệ lao ủộng cú hai ngành nghề
Cỏch thức cú ủược việc làm phi nụng nghiệp hiện nay của lực lượng lao ủộng rất ủa dạng, tuy nhiờn cỏch thức ủược nhiều người lựa chọn nhất vẫn là tự tạo việc làm cho mỡnh hoặc làm kinh tế hộ gia ủỡnh. Số lao ủộng tỡm việc làm trong cỏc doanh nghiệp hoặc ủi làm thuờ bờn ngoài chiếm tỷ lệ không cao.Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và của thành phố Hà Nội yờu cầu cỏc ủơn vị nhận ủất tại ủịa phương phải tiếp nhận lao
ủộng của ủịa phương vào làm việc dường như ủó khụng ủược thực hiện ủầy ủủ ủối với cỏc hộ gia ủỡnh.
Một số hộ gia ủỡnh ủó tự chuyển ủổi cơ cấu từ trồng lỳa sang trồng màu ủể tận dụng diện tớch cũn lại, nhiều diện tớch cũn lại nằm trong khu vực khụng cũn thuận lợi ủể thõm canh cõy lỳa (như thiếu nước, hệ thống mương mỏng bị san lấp ủể sử dụng vào mục ủớch phi nụng nghiệp,…), vỡ thế họ ủó chuyển ủổi sang trồng rau, các loại, hoa, cây cảnh,.. (vốn là các loại cây truyền thống của ủịa phương). Thậm chớ cú nhiều diện tớch quỏ manh mỳn, khụng thể sử dụng vào mục ủớch nụng nghiệp, ủất ủể trống khụng sử dụng ủược.
Qua nghiờn cứu, ủiều tra những người bị mất việc làm do thu hồi ủất ủó tỡm việc làm mới nhưng khụng tỡm ủược việc cho thấy cú nhiều nguyờn nhõn ủa dạng. Song chủ yếu tập trung vào cỏc nguyờn nhõn như: khụng cú việc gỡ làm hoặc việc làm khụng phự hợp với khả năng của người lao ủộng.
Vỡ vậy, giỳp ủỡ người dõn trong việc ủào tạo, chuyển ủổi nghề nghiệp, tỡm kiếm việc làm mới thớch hợp với trỡnh ủộ và năng lực của người lao ủộng, trờn cơ sở ủú họ cú ủược thu nhập tốt hơn, ổn ủịnh hơn là trỏch nhiệm của các cấp chính quyền.
Từ những ủiều tra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người cú ủất nụng nghiệp bị thu hồi ở huyện Từ Liờm cú thể nhận ủịnh như sau:
- Số lao ủộng khụng cú việc làm sau khi bị thu hồi ủất là khỏ lớn ở tất cả cỏc xó ủiều tra.
- ða số những người lao ủộng bị thu hồi ủất là những người lao ủộng giản ủơn, chưa hề ủược ủào tạo chuyờn mụn ở bất kỳ trường lớp nào, vỡ thế họ gặp rất nhiều khú khăn trong việc tỡm việc làm mới mang lại thu nhập ổn ủịnh.
- ðất nông nghiệp bị thu hồi rất lớn, nhiều khu công nghiệp và khu ở mới ủược mọc lờn, song việc chuyển dịch cơ cấu lao ủộng diễn ra khụng phự hợp với xu thế phỏt triển chung, tỷ lệ lao ủộng cú việc làm vẫn cũn thấp, số lao ủộng khụng cú việc làm chiếm tỷ lệ khỏ cao, tỡnh trạng lao ủộng ủi làm thuờ theo mựa vụ ở cỏc nơi khỏc khỏ lớn. Núi cỏch khỏc, nguồn lực ủất ủai ủó chuyển theo hướng CNH - HðH nhưng nguồn lực lao ủộng chưa
chuyển dịch và gắn bó theo cùng một hướng.