Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và học nghề

Một phần của tài liệu đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện từ liêm, thành phố hà nội (Trang 89 - 93)

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.5. Thực trạng về cụng tỏc hỗ trợ chuyển ủổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi ủất nụng nghiệp

3.5.2. Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và học nghề

Bờn cạnh cỏc chớnh sỏch, quy ủịnh hỗ trợ về kinh tế trong việc chuyển

ủổi nghề nghiệp, Huyện cũn ủưa ra cỏc chương trỡnh hỗ trợ về ủào tạo nghề, hỗ trợ tạo việc làm và chuyển ủổi nghề nghiệp, hỗ trợ về hướng dẫn sử dụng tiền bồi thường ủể học nghề và tạo việc làm cho hợp lý.

Qua ủiều tra lao ủộng thuộc diện thu hồi ủất nụng nghiệp ủó thống kờ ủược tỷ lệ lao ủộng ủược sử dụng cỏc dịch vụ trờn như sau:

Bảng 3.20: Tỷ lệ người lao ủộng ủược trợ giỳp sau khi thu hồi ủất STT Danh mục hỗ trợ Số lao ủộng ủược

trợ giúp (người) Tỷ lệ (%)

1 Hỗ trợ học nghề 47 16,00

2 Hỗ trợ tạo việc làm 21 7,12

3 Tư vấn sử dụng tiền bồi thường ủể học nghề

9 3,07

4 Tư vấn sử dụng tiền bồi thường ủể tạo việc làm

25 8,53

5 Khác 8 2,73

6 Không có hỗ trợ 183 62,55

Tổng 293 100,0

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ủiều tra, phỏng vấn cỏc hộ

Từ kết quả diều tra trên có thể thấy dường như các dịch vụ hỗ trợ mà huyện ủưa ra chưa thực sự ủem lại hiệu quả cao. 62,55% lao ủộng ủược ủiều tra trả lời rằng họ khụng ủược sử dụng cỏc dịch vụ này, tỷ lệ lao ủộng ủiều tra ủược sử dụng dịch vụ chỉ chiếm 37,45%. Tỷ lệ lao ủộng ủược ủiều tra cho rằng họ ủược tư vấn sử dụng tiền bồi thường ủể học nghề và tạo việc làm là rất thấp, chỉ có 11,6%. Vì vậy, vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp người dõn sau khi nhận ủược tiền bồi thường sử dụng tựy tiện theo ý thớch.

Qua số liệu ở bảng 3.20 về tỷ lệ người lao ủộng ủược trợ giỳp sau khi thu hồi ủất cho thấy tỷ lệ lao ủộng ủược hỗ trợ học nghề và ủược tư vấn sử dụng tiền bồi thường ủể học nghề là rất thấp, ủều là 16% và 3,07%. Cỏc

chớnh sỏch chủ yếu là cấp kinh phớ cho người lao ủộng, hỡnh thức này chưa ủem lại hiệu quả do người lao ủộng chưa chắc ủó sử dụng số tiền hỗ trợ theo ủỳng mục ủớch học nghề.

Từ năm 2009 trở lại ủõy ủược sự quan tõm của ðảng và Nhà nước cỏc chớnh sỏch về hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người nụng dõn ủược nõng cao, ủa dạng từ ủú huyện cũng ủẩy mạnh hơn.

ðặc biệt là cụng tỏc ủào tạo nghề cho lao ủộng nụng thụn theo Quyết ủịnh 1956/Qð-TTg của Thủ tướng chớnh phủ, Huyện ủó hoàn thiện ủề ỏn

“ủào tạo nghề cho lao ủộng nụng thụn ủến năm 2020”. Năm 2010 huyện ủó phõn bổ chỉ tiờu vay vốn 9,5 tỷ ủồng từ nguồn vốn quỹ quốc gia ủể giải quyết việc làm, hỗ trợ việc làm cho 8.500 lao ủộng (cú 700 lao ủộng bị thu hồi ủất). Trong sỏu thỏng ủầu năm 2011 huyện ủó phõn bổ chỉ tiờu vay vốn 10,6 tỷ ủồng từ nguồn vốn quỹ quốc gia ủể giải quyết việc làm, hỗ trợ việc làm cho 4.872 lao ủộng (210 lao ủộng nụng thụn bị thu hồi ủất nụng nghiệp)

Huyện ủó mở cỏc khúa học nghề ngắn hạn tại Trung tõm hướng nghiệp dạy nghề của huyện và tại cỏc cơ sở liờn kết khỏc với ủa dạng cỏc ngành nghề như: nghề ủiện dõn dụng, nghề sửa chữa ủiện thoại, nghề may thời trang, nghề sửa chữa máy vi tính, nghề sửa chữa xe máy, ô tô, nghề tin học văn phòng, nghề nuôi trồng thủy sản, các lớp dạy nấu ăn, nghề kỹ thuật trồng rau an toàn…

Huyện ủó hỗ trợ kinh phớ cho cỏc ủối tượng học nghề với mức hỗ trợ khỏc nhau như: nghề diện dõn dụng 400 nghỡn ủồng/người/thỏng, nghề may và nghề kỹ thuật trồng rau là 300 nghỡn ủồng/người/thỏng, nghề sửa chữa xe mỏy ụ tụ 1.000 nghỡn ủồng/người/thỏng. Ngoài ra cũn hỗ trợ tiền ủi lại với mức 200 nghỡn ủồng/người/khúa ủối với những người học nghề ở xa nơi cư trỳ từ 10km trở lên

Mặc dự ủược hỗ trợ từ kinh phớ học nghề, kinh phớ ủi lại nhưng qua kết quả ủăng ký học nghề ta thấy số lượng lao ủộng ủăng ký học nghề trờn số

lượng lao ủộng bị thu hồi ủất hàng năm ủạt tỷ lệ thấp. Ngành nghề ủược chọn chủ yếu là nghề ủiện dõn dụng với 54 người chiếm 25,7%, nghề nấu ăn với 45 người ủạt 21,4% và nghề kỹ thuật trồng rau 43 người chiếm 20,6%. Ngành tin học văn phũng với 11 học viờn ủăng ký chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,2% trờn tổng số lao ủộng bị thu hồi ủất ủăng ký học nghề.

Bảng 3.21: Kết quả ủăng ký dạy nghề, học nghề năm 2012 tại huyện Từ Liêm

STT Ngành nghề ủào tạo

Số lượng lao ủộng bị thu hồi ủất ủăng ký học nghề

(người)

Tỷ lệ (%)

1 ðiện dân dụng 54 25,7

2 Sửa chữa ủiện thoại 17 8,1

3 Nghề may 12 5,7

4 Sửa chữa xe máy, ô tô 28 13,3

5 Tin học văn phòng 11 5,2

6 Nấu ăn 45 21,4

7 Kỹ thuật trồng rau 43 20,6

Tổng 210 100

Nguồn: Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề huyện Từ Liêm

Qua ủiều tra cho thấy lao ủộng nụng nghiệp vẫn cú thúi quen với nghề truyền thống là canh tác nông nghiệp họ chưa quen với việc lựa chọn ngành nghề mới, ủặc biệt là chưa biết lựa chọn nghề ủể phự hợp với tiến trỡnh ủụ thị hóa.

Tuy nhiờn phải thừa nhận một thực tế là lao ủộng nụng nghiệp trong diện mất ủất cú tuổi ủời cao chiếm tỷ lệ khỏ lớn. Những lao ủộng này cú trỡnh ủộ học vấn thấp, khả năng tiếp thu ủào tạo nghề khụng cao, khú ủỏp ứng ủược nhu cầu sản xuất trong các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. ðây cũng là lý do làm hạn chế về số lượng tham gia học nghề, vì vậy cần có những nghiờn cứu và phõn loại cỏc ủối tượng ủể cú thể ủưa ra cỏc hỗ trợ ủào tạo nghề phự hợp. Với những lao ủộng trẻ cần chỳ trọng ủào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao ủộng vỡ ủối tượng này khỏ năng ủộng, dễ tiếp thu kiến

thức và những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.

Trờn ủịa bàn huyện hiện nay, việc ủào tạo nghề cho người lao ủộng trong ủú cú lao ủộng mất ủất chủ yếu là thụng qua cỏc trung tõm dạy nghề.

Cỏc trung tõm dạy nghề sẽ nhận cỏc hợp ủồng mở lớp dạy nghề. Tuy nhiờn, việc dạy nghề còn mang tính dàn trải, ồ ạt, chủ yếu dạy các nghề mà trung tâm có chứ không phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, chưa có sự quan tâm tỡm hiểu, nghiờn cứu thị trường. Việc vận ủộng người dõn học nghề mới chỉ mang tớnh hỡnh thức phong trào, chưa chỳ ý ủến việc phổ biến và ủịnh hướng nghề học cho người dân phù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong huyện. Hơn nữa, trang thiết bị giảng dạy hầu hết ủó lạc hậu, ớt ủược ủầu tư nõng cấp. Do ủú, chất lượng ủào tạo khụng cao, nhiều lao ủộng sau khi học nghề xong vẫn khú khăn trong việc tỡm kiếm việc làm do trỡnh ủộ khụng ủỏp ứng ủược yờu cầu của nhà tuyển dụng.

Hơn thế nữa cỏc ủối tượng bị thu hồi ủất trong ủộ tuổi lao ủộng chưa cú nhận thức ủỳng ủắn về việc ủi học nghề. Theo ủiều tra sau khi nhận tiền bồi thường hầu hết cỏc hộ gia ủỡnh sử dụng vào mục ủớch ủầu tiờn là mua sắm ựồ dùng sinh hoạt, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. đó là lý do làm cho tư liệu phục vụ ủời sống của cỏc hộ bị thu hồi ủất tăng lờn, cuộc sống của họ cú vẻ khá hơn trước nhưng thực tế lại không phải như vậy. Việc sử dụng tiền bồi thường khụng hợp lý sẽ tiềm ẩn những ủiều bất ổn về thu nhập và ủời sống của cỏc hộ bị thu hồi ủất, sau một thời gian ngắn khi mà số tiền bồi thường ủó hết, liệu những hộ này sẽ xử trí ra sao. Không những thế, một số người không có việc làm, lại sẵn có tiền nên dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô ựề, ma túy, mại dâmẦ đó thực sự là một thực tế ựáng buồn mà các gia ựình và cả xã hội phải gánh chịu.

Một phần của tài liệu đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện từ liêm, thành phố hà nội (Trang 89 - 93)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(125 trang)