1.6.1. Nghiên cứu về ựất và trầm tắch tại sân bay đà Nẵng
1.6.1.1. Ô nhiễm ựất vị trắ pha trộn và nạp hóa chất tại sân bay đà Nẵng Báo cáo Ộđánh giá ô nhiễm dioxin trong môi trường và dân cư ở vùng lân cận khu vực sân bay đà Nẵng.Ợ tháng 4 năm 2007 của Văn phòng Ban Chỉ ủạo 33 phối hợp với Cụng ty Hatfield, Canada thực hiện cho thấy cỏc mẫu ủất lấy tại vị trớ pha trộn và nạp húa chất trước ủõy ủó ủược phõn tớch thể hiện tại bảng 1.10. Nồng ủộ TCDD cao nhất là 361.000 ppt (06VN058), ủược phỏt hiện trong mẫu ủất ở lớp ủất 0 – 10 cm. Nồng ủộ này tương ứng với giỏ trị TEQ là 365.000 ppt và chiếm 99% giỏ trị TEQ. Mẫu ủất lấy ở ủộ sõu lớn hơn (10 – 30 cm) ở cùng vị trí có hàm lượng tương tự (330.000 ppt TCDD/ 333.000 TEQ; TCDD chiếm 99% của giá trị TEQ). Các mẫu khác lấy tại MLA có hàm
lượng thấp hơn, dao ủộng trong khoảng 1.190 ppt TCDD (06VN063; 0 – 10 cm) và 36.800 TCDD (06VN068; 10 – 30 cm). Với cỏc mẫu này, ủất ở ủộ sõu lớn hơn cú hàm lượng TCDD hơi cao hơn so với ủất bề mặt, hiện tượng này cú thể ủược giải thớch do thành phần ủất ở ủõy chủ yếu là cỏt, dioxin dễ dàng theo cỏc khe hở giữa các hạt cát thấm xuống các tầng ở phía dưới.
1.6.1.2 Khu vực kho chứa sân bay đà Nẵng
Kết quả phõn tớch tại Bảng 1.10 cho thấy trừ một mẫu ở ủộ sõu 30-50 cm (06VN077) có giá trị TEQ thấp nhất (24,5 ppt; 37% TCDD), các mẫu khác bị ụ nhiễm dioxin cú nguồn gốc chất ủộc da cam với hàm lượng cao (do TCDD chiếm tỷ lệ cao trong TEQs, từ 95% ủến 100%). TEQs của mẫu ủất lấy ở lớp ủất trờn 10 cm dao ủộng từ 3.520 ppt (06VN070) ủến 106.000 ppt (06VN078). Dựa vào hồ sơ mẫu ủất, kết quả phõn tớch cho thấy nồng ủộ ụ nhiễm giảm tỷ lệ thuận với ủộ sõu. TEQs của cỏc mẫu ở ủộ sõu 10 -30 cm và 30 – 50 cm thấp hơn các mẫu bề mặt.
Bảng 1.10 TCDD trong ựất tại sân bay đà Nẵng, năm 2006
TT Kí hiệu mẫu
Loại mẫu
ðộ sâu (cm)
2,3,7,8- TCDD (ppt)
TEQ (WHO
2005) ND=1/2DL
2,3,7,8- TCDD /WHO-TEQ
(T%)
Tỉ lệ so với TCVN 8183:2009
(lần) Khu vực pha trộn và nạp hóa chất
1 06VN058 ðất 0-10 361.000 365.000 99 365
2 06VN058-1 ðất 10-30 330.000 333.000 99 333
3 06VN063 ðất 0-10 1.190 1.200 99 1,2
4 06VN068 ðất 10-30 36.800 37.000 99 37
5 06VN069 ðất 0-10 165.000 167.000 99 167
Khu vực kho chứa
1 06VN070 ðất 0-10 3.350 3.520 95 3,5
2 06VN076 ðất 10-30 773 787 98 <1
3 06VN077 ðất 30-50 9,12 24,5 37 <1
4 06VN078 ðất 0-10 106.000 106.000 100 106
(Nguồn Văn phũng Ban Chỉ ủạo 33/Hatfield)
1.6.1.3. Ô nhiễm trầm tích tại khu vực Hồ Sen
Bảng 1.11 cho thấy trầm tích hồ Sen bị ô nhiễm với hàm lượng cao của TCDD với giỏ trị TEQ dao ủộng từ 68,6 ppt (06VN033; 90% TCDD) ủến 6.820 ppt (06VN053; 91% TCDD). Trong số 9 mẫu trầm tớch bề mặt ủược phân tích, 6 mẫu vượt ngưỡng 1.000 ppt và 8 mẫu có TCDD chiếm trên 90%
giỏ trị TEQ. Nhiều ủồng phõn khỏc của dioxin cũng cú mặt trong mẫu, trong ủú phải kể ủến O8CDD (nồng ủộ tổng O8CDD lớn nhất là 72.200 ppt ủược tìm thấy trong mẫu 06VN052). Kết quả phân tích cho thấy các mẫu lấy tại vành ủai phớa bắc của hồ Sen là ụ nhiễm nhất; hàm lượng ủỏng kể TCDD cũng ủược tỡm thấy trong cỏc mẫu lấy ở gần kờnh thoỏt nước ủổ vào thành phố đà Nẵng (06VN030; 292 ppt TEQ; 87% TCDD). Trầm tắch bị ô nhiễm từ cỏc MLA cũ và SA cũ lan ủến hồ Sen và do ủú di chuyển vào hệ thống thoỏt nước của thành phố đà Nẵng qua các kênh thoát nước (ựặc biệt là vào mùa mưa). Cỏc loài cỏ bị phơi nhiễm chất ủộc qua cỏc kờnh thoỏt nước cũng cú thể di chuyển ựến thành phố đà Nẵng.
Nồng ủộ dioxin cao nhất là ở lớp trầm tớch 0 – 2 cm và 2 – 4 cm (tương ứng với nồng ủộ 4.050 ppt TEQ và 750 ppt TEQ). Nồng ủộ này thấp hơn rất nhiều và giữ ổn ủịnh ở những lớp trầm tớch phớa dưới. Phần trăm TCDD chiếm giữ trong tổng TEQ cũng thấp trong cỏc lớp ở phớa dưới (22% ủến 33% ở lớp trầm tích sâu hơn 6 cm) nhưng rất cao ở 2 lớp trầm tích phía trên (≥ 90%).
Bảng 1.11 Nồng ựộ PCDD trong trầm tắch hồ của sân bay đà Nẵng (pg/g [ppt] trọng lượng khô), tháng 12 năm 2006
PCDD (pg/g trọng lượng khô) Kí hiệu mẫu Vị trí Chiều sâu 2,3,7,8-
TCDD
Tổng T4CDD
Tổng P5CDD
Tổng H6CDD
Tổng H7CDD
Tổng O8CDD
TEQ (WHO
1998) ND=1/2DL
TEQ (WHO
2005) ND=1/2DL
% TCDD so với
TEQ (2005)
So với TCVN 8183:2009
(150 ppt)
Hồ sen
06VN030 Kênh thoát nước Bề mặt 253 264 21,1 143 3.470 25.600 289 292 87 Cao hơn
06VN030** Kênh thoát nước Bề mặt 232 259 31,8 94,7 308 2.330 245 244 96 Cao hơn
06VN031 Trung tâm Bề mặt 191 199 <4,91 49,2 274 1.690 193 198 98 Cao hơn
06VN031** Trung tâm Bề mặt 184 187 <5,42 71,3 300 1.890 192 192 98 Cao hơn
06VN032 Trung tâm Bề mặt 2.750 3.040 614 1.830 6.730 31.900 2.980 2.980 92 Cao hơn
06VN032** Trung tâm Bề mặt 1.140 1.280 256 648 2.510 12.700 1.230 1.230 93 Cao hơn
06VN033 đông Nam Bề mặt 61,4 61,4 <5,47 24 237 1.080 62,9 68,6 90 Thấp hơn
06VN033** đông Nam Bề mặt 63,6 63,6 6,46 56,1 212 973 69,2 69,2 92 Thấp hơn
06VN052 đông Bắc Bề mặt 5.440 6.160 1.370 3.340 14.900 72.200 5.960 5.960 91 Cao hơn 06VN053 Tây Bắc Bề mặt 6.240 7.160 1.540 3.190 10.200 43.300 6.820 6.820 91 Cao hơn 06VN055 Trung tâm-phía tây Bề mặt 3.190 3.670 863 2.120 7.490 38.600 3.510 3.520 91 Cao hơn Trung tâm Hồ Sen
06VN062-1 Phía tây 0-2 cm 3.730 4.160 731 1.430 3.780 22.400 4.060 4.050 92 Cao hơn
06VN062-2 Phía tây 2-4 cm 674 819 170 718 2.130 14.800 747 750 90 Cao hơn
06VN062-3 Phía tây 4-6 cm 22,3 121 79,1 441 1.380 7.650 38 39,4 57 Thấp hơn
06VN062-4 Phía tây 6-8 cm 6,15 88,1 74,2 361 1.040 5.670 17,8 18,9 33 Thấp hơn
06VN062-5 Phía tây 8-10 cm 6,45 99,8 86,3 379 1.060 5.200 18,7 19,8 33 Thấp hơn
06VN062-6 Phía tây 10-14 cm 4,4 158 115 534 1.350 6.600 19 20,2 22 Thấp hơn
06VN062-11 Phía tây 30-32 cm 5,91 203 140 655 1.620 7.520 21,6 23,1 26 Thấp hơn
Hồ B
06VN024 Phía bắc Bề mặt 30,4 36,8 19,4 83 424 5.080 38,8 39,4 77 Thấp hơn
06VN029 Phía nam Bề mặt 57,1 66,9 29,2 122 620 6.740 69,7 70,5 81 Thấp hơn
Hồ C
06VN021 Phía bắc Bề mặt 11,7 17,5 14,2 78,3 468 7.510 13,9 20,1 58 Thấp hơn
06VN022 Phía bắc Bề mặt 8,89 13,3 13,1 64,7 391 6.630 14,7 18 56 Thấp hơn
06VN023 Phía Nam Bề mặt 4,54 6,97 7,01 34 196 2.720 7,56 7,99 57 Thấp hơn
Cỏc mẫu cú ủỏnh ** là mẫu ủược nhắc lại (Nguồn Văn phũng Ban Chỉ ủạo 33/Hatfield)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Lớp trầm tớch 4 – 6 cm, ủược ủỏnh giỏ sa lắng trong khoảng thời gian từ năm 1909 và 1944, cú hàm lượng dioxin tương ủối cao. Mặc dự lớp trầm tớch này ủược sa lắng trong khoảng thời gian rất xa thời kỳ chiến tranh Mỹ - Việt Nam, nhưng giỏ trị này cú thể ủược giải thớch bởi sự khuyếch tỏn của cỏc chất ụ nhiễm xuống lớp trầm tớch phớa dưới và làm cho chỳng cú nồng ủộ cao hơn so với thực tế ở lớp trầm tích này.
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng cao của dioxin không nằm ở các lớp trầm tớch bề mặt cú ủộ sõu hơn 8 – 10 cm. Tuy nhiờn kết quả này cũng cho thấy cá và các loài săn mồi không xương sống tiếp xúc với phần lớn trầm tích bị ô nhiễm với hàm lượng cao và lớp trầm tích này không bị che phủ.
Theo các chuyên gia Việt Nam và Công ty tư vấn Hatfield (2006) khoảng thời gian sử dụng chất ựộc da cam nhiều nhất ở sân bay đà Nẵng rơi vào khoảng thời gian hỡnh thành lớp trầm tớch 2 – 4 cm, từ năm 1945 ủến 1982. Lớp trầm tớch này cú nồng ủộ dioxin cao thứ hai. Mặc dự phần nửa dưới của lớp trầm tớch này (phần trầm tớch sa lắng trước ủầu những năm 1960) khụng phải tiếp nhận chất ụ nhiễm do cỏc hoạt ủộng và lưu giữ liờn quan ủến chất ủộc da cam, nồng ủộ cao hơn của dioxin quan sỏt thấy ở phần trờn (0 – 2 cm) cho thấy lượng lớn chất ụ nhiễm này ủó ủược ủưa vào hồ sau cuộc chiến Mỹ - Việt Nam, thậm chớ cho ủến thời ủiểm hiện tại. ðiều này phự hợp với nồng ủộ cao của dioxin trong trầm tớch bề mặt của kờnh thoỏt nước chảy từ cỏc MLA cũ và SA cũ ủến hồ Sen.
1.6.1.4. Khu vực Hồ B và Hồ C
Hai mẫu trầm tớch ủó ủược lấy tại hồ B, phớa bắc của hai ủường băng ở sân bay đà Nẵng, giữa phắa tây hồ C và phắa ựông hồ Sen. Số liệu ở bảng 1.11 cho thấy mẫu 06VN024 có giá trị TEQ là 39,4 ppt (77% TCDD) và mẫu 06VN029 có giá trị TEQ là 70,5 ppt (81% TCDD).
Hàm lượng dioxin (TCDD và TEQ) trong ba mẫu trầm tích lấy tại hồ C (gúc ủụng bắc của sõn bay, thấp hơn cỏc mẫu lấy tại hồ B. Mẫu 06VN021 cú
giỏ trị TEQ là 20,1 ppt (58% TCDD). Mẫu ủỳp ủược lấy tại vị trớ này (06VN022) cho kết quả tương tự nhau (16 ppt TEQ). Mẫu 06VN023 có hàm lượng hơi thấp hơn (7,99 ppt TEQ; 57% TCDD).
1.6.2. Một số nghiên cứu khác về dioxin có nguồn gốc CðHH tại Việt Nam + Bỏo cỏo tổng thể về tỡnh hỡnh ụ nhiễm dioxin tại cỏc ủiểm núng (2011). Dự án xử lý dioxin tại các vùng ô nhiễm nặng, Văn phòng Ban Chỉ ủạo 33, Bộ Tài nguyờn và Mụi trường.
+ ðặng Huy Huỳnh (2006). ðiều tra, ủỏnh giỏ ảnh hưởng của chất ủộc húa học ủến ủa dạng sinh học tại huyện A Lưới (thừa Thiờn – Huế) và vựng phụ cận.
+ Hatfield Ờ Văn phòng 33, đánh giá mức ựộ ô nhiễm dioxin trong môi trường và con người tại sân bay Biên Hòa và vùng phụ cận (2011);
+ Lê Kế Sơn, Lê Thị Hải Lê, Nguyễn ðức Huệ, John Willcokson (2011).
đánh giá nguy cơ sức khỏe cộng ựồng do phơi nhiễm dioxin trong ựất ô nhiễm ở Sân bay đà Nẵng.
+ Lê Thị Hải Lê, Nguyễn Xuân Nết (2011). Dioxin ở Việt Nam.
+ Nguyễn Hùng Minh, Nguyễn ðức Huệ, Phạm Ngọc Cảnh, Nghiêm Xuân Trường, Phạm Hạnh Nguyên (2008). Xây dựng mô hình nhận dạng nguồn ụ nhiễm dioxin từ chất ủộc húa học do Mỹ sử dụng và cỏc nguồn phỏt thải tiềm tàng khác ở Việt Nam.
+ Nguyễn Văn Tường, Nguyễn Ngọc Hùng, Bạch Khánh Hòa, Lê Kế Sơn (2008). Những hiểu biết cơ bản về dioxin. Tỏc hại của dioxin ủối với người Việt Nam;
+ Võ Quý, Phùng Tửu Bôi, Nguyễn Tiến Dũng, Phan Nguyên Hồng, ðặng Huy Huỳnh, Nguyễn Xuân Nết, Lê Kế Sơn, Mai đình Yên (2007). Những hiểu biết về chiến tranh húa học của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Chất ủộc húa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam và vấn ủề về mụi trường;
+ WHO (2005), Martin Van den Berg, Linda S. Birnbaum, Michael
Denison et al., Review: The 2005 World Health Organization Reevaluation of Human and Mammalian Toxic Equivalency Factors for Dioxins and Dioxin- Like Compounds Toxicological Sciences 2006;
+ Young Alvin L.(2005)/a Agent orange and dioxin remediation, workshop, Hanoi, Vietnam, 16-18 august 2005.