Kết quả ủiều tra một số thụng tin cơ bản liờn quan ủến thực phẩm và nhận thức của người dân tại khu vực sân bay đà Nẵng

Một phần của tài liệu Đánh giá hiện trạng ô nhiễm dioxin trong cá tại khu vực sân bay đà nẵng (Trang 76 - 86)

ðể cú thể ủỏnh giỏ ủược mức ủộ hiểu biết của người dõn ủối với cỏc vấn ủề liờn quan ủến dioxin cũng như việc sử dụng thực phẩm tại khu vực sõn bay đà Nẵng (ựây là những ựối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao qua con ựường ăn uống thực phẩm bị nhiễm dioxin), ủó tiến hành ủiều tra bằng phiếu ủiều tra tại 3 phường: An Khê, Hòa Khê thuộc quận Thanh Khê và phường Chính Gián thuộc quận Hải Châu, Thành phố đà Nẵng. đây là các phường tiếp giáp với phắa bắc, phắa ựông và phắa tây sân bay đà Nẵng như hình 3.12

Hình 3.12 ðịa bàn 3 phường tiến hành nghiên cứu

45 phiếu ủiều tra ủược sử dụng ủể hỏi ngẫu nhiờn những người phụ nữ trong gia ủỡnh, ủộ tuổi sinh từ năm 1965 ủến 1986 (ủõy là những người giữ vai trũ chớnh trong việc ủi chợ mua thực phẩm hằng ngày) sinh sống tại cỏc khu vực sát với tường rào sân bay hoặc xa hơn (nhưng <4Km), kết quả bước ủầu sau khi tiến hành tổng hợp và thống kờ cụ thể như sau:

3.5.1. Thời gian sinh sống của người dân

Là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng ủến mức ủộ tỏc ủộng của dioxin lờn sức khỏe con người, như ủó biết dioxin là một chất cú thể tớch lũy rất lâu trong cơ thể sinh vật vì vậy, thời gian sinh sống và nếu tiếp xúc với dioxin càng dài thỡ khả năng mắc cỏc bệnh liờn quan ủến dioxin là càng lớn.

Kết quả ủiều tra ủược thể hiện ở bảng 3.10 cho thấy số người ủó ở tại cỏc khu vực quanh sõn bay thời gian trờn 20 năm ủạt tỷ lệ cao nhất 53,3% (24 phiếu), số người ủược ủiều tra sống tại ủõy từ 10-20 năm ủạt tỷ lệ tương ủối cao 20%

có thể hiểu ựược là vì thời gian gần ựây Thành phố đà Nẵng phát triển không ngừng, số người chuyển về cỏc phường gần sõn bay thuộc ủịa phận quận Thanh Khờ và Hải Chõu sinh sống tăng lờn ủỏng kể. ðõy là những thụng tin cần chỳ ý và lưu tõm ủể cú thể theo dừi và xõy dựng cỏc chương trỡnh ủỏnh giỏ mức ủộ ụ phơi nhiễm dioxin và chăm súc sức khỏe cộng ủồng phự hợp với ủiều kiện ủịa bàn nghiờn cứu.

Bảng 3.10 Thời gian sinh sống của người dân

Số thứ tự Thời gian Số phiếu Tỉ lệ % Ghi chú

1 <1 năm 4 8,9

2 1-5 năm 1 2,2

3 5-10 năm 5 11,1

4 10-20 năm 9 20

5 Trên 20 năm 24 53,3

6 Không trả lời 2 4,4

Tổng 45 100

3.5.2. Nguồn nước

Hình 3.13 Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt

Biểu ủồ 3.13 trờn thể hiện tỷ lệ hộ dõn ủược ủiều tra ủang sử dụng nước giếng khoan cũn rất lớn (38%), ủõy là nguồn nước cú thể bị ụ nhiễm dioxin vỡ vậy cần cú những biện phỏp ủể cảnh bỏo tới người dõn trước khi sử dụng, số hộ dùng nước máy là cao nhất (49%), 13% còn lại là dùng từ cả hai nguồn trên, theo phỏng vấn và trao ủổi cụ thể thỡ cỏc hộ này ủang sử dụng song song cả 2 nguồn cung cấp nước, dùng cho ăn uống và sinh hoạt hằng ngày là nước máy cũn nước giếng khoan dựng phục vụ cỏc mục ủớch khỏc như tưới cõy, chăn nuụi...vv. Cú những hộ gia ủỡnh cú hoàn cảnh khú khăn chỉ dựng nước mỏy cho mục ủớch ăn uống, cỏc sinh hoạt khỏc vẫn dựng nước giếng khoan là chủ yếu.

Hình 3.14 cho thấy tại Phường Chính Gián số hộ dùng nước máy vào các hoạt ủộng sinh hoạt hằng ngày là cao nhất 66,7%, phường Hũa Khờ và An Khờ mức ủộ sử dụng nước mỏy là như nhau ủạt 40%. Phường An Khờ cú tỉ lệ hộ dõn dựng nước giếng khoan tương ủối cao lại tập trung vào những hộ giỏp với khu vực sân bay đà Nẵng, ựây là một ựiều cần ựược các cấp quản lý quan tâm vì nguồn nước ngầm này có khả năng bị ô nhiễm dioxin.

Hỡnh 3.14 Biểu ủồ sử dụng cỏc nguồn nước cho sinh hoạt của người dõn 3.5.3. Sử dụng thực phẩm

Hình 3.15 cho thấy người dân thường xuyên mua thực phẩm tại các chợ ủịa phương 38/45 phiếu (84,4%), ủõy là một ủịa ủiểm thuận lợi ủể cú thể mua ủược cỏc loại thực phẩm cần thiết phục vụ cho cỏc nhu cầu sinh hoạt ăn uống hàng ngày, cũng cú một số ớt (5/45) người ủược ủiều tra thường xuyờn mua các loại thực phẩm cần thiết trong siêu thị.

Hỡnh 3.15 Biểu ủồ nguồn gốc thực phẩm sinh hoạt hằng ngày

Với tỉ lệ 82% số người ủược phỏng vấn (Hỡnh 3.16) khụng nắm ủược rừ nguồn gốc, xuất sứ của thực phẩm mình mua cho thấy, người tiêu dùng vẫn chưa ý thức ủược việc bảo vệ sức khỏe của mỡnh và gia ủỡnh. Việc lựa chọn, mua bán các thực phẩm hàng ngày dựa chủ yếu vào cảm quan, phân biệt bằng mắt và ủụi khi là dựa vào lũng tin với người bỏn hàng. ðõy thực sự là một mối nguy hại ủối với những người dõn sống gần với khu vực ụ nhiễm chất da cam/dioxin, 13% số người ủược ủiều tra cho biết họ biết rừ nguồn gốc của thực phẩm do thường xuyờn mua ủồ tại siờu thị cú uy tớn, cũn lại là mua của người quen tại chợ. 5% không có câu trả lời.

Hình 3.16 Nhận biết của người dân về nguồn gốc thực phẩm

Có 31% (14/45 phiếu) người dân cho biết họ thường xuyên dùng cá làm thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày, nguồn gốc của những con cá này thường thì không biết rõ khi mua ngoài chợ (4/14 phiếu trên, chiếm 28,6%), cũn nếu biết rừ thỡ là cỏ bắt ủược do ủi cõu hoặc ủỏnh lưới tại cỏc khu hồ gần nhà (2/14 phiếu chiếm 14,3%), 8/14 người ủược ủiều tra thường xuyờn ăn cỏ

cho biết ủang sử dụng cả 2 nguồn là cỏ mua ở trợ và cỏ cõu, ủỏnh ủược song song. Quả thật ủõy là một mối nguy hại phơi nhiễm dioxin rất lớn ủối với người dân khu vực này.

Thực hiện phỏng vấn chị Nguyễn Thị Thanh (42 tuổi) và chị Trần Ngọc Huyền (36 tuổi) là hai chủ bỏn cỏ tại khu chợ An Khờ về nguồn gốc cỏ ủể bỏn các chị cho biết: ’’Nguồn gốc cá hằng ngày bán ra thị trường thường lấy ở cỏc ủầu mối lớn hơn từ nơi khỏc mang ủến, ủầu mối này ủó cung cấp cỏ cho cả một khu vực rộng lớn (1 quận hoặc có thể còn nhiều hơn)”.

Khi hỏi chị Thanh về việc cú thường xuyờn thực hiện ủỏnh bắt hoặc mua lại cỏ của những người cõu ủược tại cỏc hồ xung quanh ủịa bàn ủể bỏn chị cho biết trường hợp này rất ớt khi gặp vỡ nếu cõu ủược thỡ người dõn sẽ mang về nhà làm thực phẩm cho bữa ăn ngày hụm ủú chứ khụng cú ý ủịnh bỏn. Chị Huyền cho biết thờm: ”Mỗi khi cú bóo người dõn lại ủổ xụ tới cỏc miệng cống thoỏt nước từ Thành phố chảy ra ủể ủỏnh bắt cỏc loại cỏ nước ngọt, số lượng cỏ khụng biết ở ủõu ra mà nhiều thế, nhiều khả năng là do cỏc ao nuụi cỏ nước ngọt hoặc ở cỏc hồ xung quanh ủõy bị tràn bờ, cỏ thoỏt ra ủường cống thoỏt nước cú khi lờn ủến vài tạ”.

3.5.4. Nhận thức về dioxin và khu vực ô nhiễm

Thụng qua trao ủổi và phỏng vấn những người dõn của 3 phường thuộc ủịa bàn nghiờn cứu cú thể thấy rằng hầu hết người dõn ủều biết ủược khu vực họ ủang sinh sống cú thể bị nhiễm chất ủộc da cam/dioxin, tuy nhiờn sự hiểu biết sõu về dioxin thỡ lại khụng ủồng nhất và rừ ràng.

Hỡnh 3.17 Biểu ủồ nhận biết thụng tin liờn quan ủến dioxin

Tỷ lệ người ủược ủiều tra cú hiểu biết về dioxin khụng ủồng ủều giữa cỏc ủộ tuổi, ủa phần những người sinh trước năm 1975 ủều trả lời ủó từng nghe và cú biết về dioxin, ủõy là một kết quả cú thể hiểu ủược vỡ giai ủoạn này là thời ủiểm diễn ra cuộc chiến tranh húa học vụ cựng khốc liệt do quõn ựội Mỹ sử dụng tại chiến trường Miền Nam Việt Nam, sân bay đà Nẵng chớnh là nơi lưu trữ và cất cỏnh của cỏc loại mỏy bay ủi phun rải loại húa chất ủộc hại này. Phần ủa là người ủó trực tiếp trải qua chiến tranh số ớt cũn lại thỡ ủược nghe kể hoặc biết ủến qua cỏc phương tiện truyền thụng. Cú 8,9% (4/45 phiếu) số người ủược hỏi chưa từng nghe về cỏc thụng tin liờn quan ủến dioxin và 4,4 % số người khụng ủưa ra cõu trả lời như số liệu tại hỡnh 3.17.

Trong 4 người chưa từng nghe về dioxin thỡ cú ủến 3 người hiện ủang sống sát với tường rào ngăn cách khu vực sân bay với khu dân cư nhưng lại không hề biết cỏc thụng tin về dioxin, ủõy cú lẽ là một dấu hỏi lớn ủặt ra với cỏc cấp quản lý, sẽ cần cú nhiều hoạt ủộng tuyờn truyền, phổ biến thụng tin rộng rói hơn và cỏc ủơn vị chức năng cần chỳ ý nhiều hơn nữa.

Bảng 3.11 đánh giá về mức ựộ ô nhiễm dioxin tại khu vực sinh sống Mức ủộ ễ nhiễm

nặng

Ô nhiễm vừa

Ô nhiễm nhẹ

Không ô nhiễm

Không biết

Không

trả lời Tổng

Số phiếu 9 20 4 4 5 3 45

Tỉ lệ % 20 44,4 8,9 8,9 11,1 6,7 100 Có ô nhiễm: 73,3% Còn lại: 26,7%

Bảng 3.11 cũng cho biết cú ủến 73,3% số người ủược hỏi cho biết xung quanh khu vực họ ủang sinh sống cú thể bị ảnh hưởng bởi chất da cam/dioxin.

Tuy nhiờn khi nhắc ủến việc cỏc hộ dõn này cú muốn chuyển ủi nơi khỏc không thì số người trả lời là không chiếm tỷ lệ khá cao (60%), có rất nhiều lý do nhưng ủa số ủều muốn sẽ ủược cỏc ủơn vị chức năng cú chuyờn mụn cung cấp thụng tin, hướng dẫn cỏc cỏch phũng chống nhiễm ủộc hiệu quả.

đánh giá về nguồn gốc gây ra ô nhiễm khu vực mình ựang sinh sống có ủến 56% số người ủược hỏi cho rằng nguồn gốc chớnh là do tồn lưu dioxin trong chiến tranh. Bờn cạnh ủú khi ủược hỏi về những con ủường lõy nhiễm dioxin từ mụi trường vào cơ thể con người thỡ cú 31,1% người dõn ủược hỏi cho rằng sẽ qua ủường ăn uống cỏc thực phẩm hằng ngày cú nhiễm dioxin;

35% là qua nhiều con ủường, bao gồm con ủường thực phẩm, như vậy cú trờn 70% sụ người ủược hỏi nhận ủịnh dioxin sẽ lõy nhiễm và tớch tụ trong cơ thể qua con ủường ăn uống hằng ngày, ủõy là những ý kiến biết ủược thụng qua cỏc hoạt ủộng tuyờn truyền của cỏc kờnh thụng tin: Bỏo, ủài, tivi...vv. Kết quả cụ thể ủược biểu thị trong hỡnh 3.18.

Bảng 3.12 Cỏc hoạt ủộng truyền thụng về chất da cam/dioxin Từ năm 1975 về trước

(tổng 21 người)

Sinh Sau năm 1975 (tổng 24 người) ðộ tuổi

Hoạt ủộng Số phiếu % Số phiếu %

Trung bình(%) trên ∑45 phiếu

Ti vi/ủài 7 33,3 15 62,5 48,9

Báo 1 4,8 1 4,2 4,4

Loa truyền

thanh 1 4,8 0 0 2,2

Tờ rơi, áp

phích 0 0 1 4,2 2,2

Họp/nói chuyện ủịa phương

1 4,8 0 0 2,2

ðoàn thể 1 4,8 0 0 2,2

Nhiều nguồn 10 47,5 6 25,0 35,7

Không trả lời 1 4,2 2,2

Tổng 21 100% 24 100 % 100 %

Cỏc giải phỏp mà người dõn ủược phỏng vấn lựa chọn ủể hạn chế tỏc hại của chất ủộc da cam/dioxin chủ yếu là hỗ trợ về kinh tế, khắc phục mụi trường sống và nờn ủẩy mạnh cụng tỏc tuyờn truyền, hướng dẫn người dõn phòng chống việc bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin.

Một phần của tài liệu Đánh giá hiện trạng ô nhiễm dioxin trong cá tại khu vực sân bay đà nẵng (Trang 76 - 86)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(110 trang)