Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái của rệp sáp mềm nâu
Loài rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum Linnaeus gây hại trên cây cà phê chè ở Sơn La được kiểm tra lại tên khoa học theo sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Văn Lầm bằng các tài liệu của Oleg Nicetic, Phạm Văn Lầm và cs. (2008), Williams et al. (1990), Zimmerman (1948) [24], [102], [105]. Vị trí phân loại của rệp sáp mềm nâu như sau:
Giới động vật Kingdom Animalia
Ngành chân đốt Phylum Arthropoda
Lớp côn trùng Class Insecta
Lớp phụ côn trùng có cánh Subclass Pterygota
Bộ cánh đều Order Homoptera
Bộ phụ vòi ở ngực Suborder Sternorrhyncha Tổng họ rệp sáp Superfamily Coccoidea
Họ rệp sáp mềm Family Coccidae
Giống Genus Coccus
Loài rệp sáp mềm nâu Species Coccus hesperidum Linnaeus
Đặc điểm hình thái của rệp sáp mềm nâu
Quan sát các pha phát triển của rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum Linnaeus dưới kính lúp soi nổi đã nhận thấy loài rệp này có nét đặc trưng về mặt hình thái và chúng có sự thay đổi nhiều về hình dạng, màu sắc và kích thước các pha phát triển.
Pha trứng: Trứng có hình quả trứng gà. Khi mới được đẻ ra trứng có màu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp……….. 51
trong suốt, sau 2 đến 3 giờ chuyển thành màu phớt hồng, lúc chuẩn bị nở trứng chuyển màu vàng hồng, nhìn rõ 2 điểm đen. Trứng có chiều dài trung bình là 0,184 ± 0,0025 mm (phạm vi giao động: 0,175 - 0,198 mm) và chiều rộng trung bình là 0,136 ± 0,0012 mm (phạm vi giao động: 0,132 - 0,142 mm) (hình 3.1).
Rệp non (ấu trùng) tuổi 1: Rệp non tuổi 1 giai đoạn phát tán cơ thể hình ô van không cân đối, phía bụng thon hơn. Đầu có 1 đôi mắt đen lộ rõ, có 1 đôi râu đầu rất phát triển. Ngực có 3 đôi chân phát triển và linh hoạt. Cuối cơ thể có 1 đôi lông đuôi dài (hình 3.2). Lúc mới nở chúng có màu phớt hồng, sau chuyển sang màu vàng hồng. Cơ thể có kích thước với chiều dài trung bình 0,303 ± 0,0015 mm (phạm vi giao động: 0,295 - 0,309 mm) và chiều rộng trung bình 0,189 ± 0,0017 mm (phạm vi giao động: 0,184 - 0,198 mm). Rệp non tuổi 1 giai đoạn đã định vị cơ thể hình ô van dẹt không cân đối, phía bụng thon hơn. Cơ thể có 4 tuyến sáp lỗ thở tiết sáp tạo thành 4 đường kẻ nhỏ màu trắng chạy từ phía trong ra 2 mép bên của cơ thể (hình 3.3). Chân, râu đầu kém linh hoạt. Cơ thể có kích thước với chiều dài trung bình 0,372 ± 0,0027 mm (phạm vi giao động: 0,359 - 0,382 mm) và chiều rộng trung bình 0,213 ± 0,0012 mm (phạm vi giao động: 0,208 - 0,209 mm). Cơ thể có màu nâu nhạt.
Rệp non (ấu trùng) tuổi 2: Cơ thể hình ô van không cân đối, phía bụng hơi thóp lại. Có 4 vệt sáp trắng chạy về 2 mép cơ thể do tuyến sáp lỗ thở tiết ra. Trên lưng có rãnh lõm hình lưỡi mác. Chân, râu đầu và lông đuôi kém phát triển. Đầu có một đôi mắt đen lộ rõ. Màu sắc cơ thể nâu nhạt. Cơ thể có kích thước với chiều dài trung bình 1,134 ± 0,0160 mm (phạm vi giao động: 1,049 - 1,231 mm) và chiều rộng trung bình 0,629 ± 0,0191 mm (phạm vi giao động:
0,516 - 0,692 mm (hình 3.4).
Rệp non (ấu trùng) tuổi 3: Cơ thể hình ô van cân đối, lưng hơi vồng lên, chân và râu đầu kém linh hoạt. Đầu có 1 đôi mắt đen lộ rõ. Cơ thể nhẵn bóng có màu nâu vàng. 4 vệt sáp trắng chạy ra 2 mép bên của cơ thể do tuyến sáp lỗ thở
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp……….. 52
tiết ra vẫn còn nhìn thấy rõ (hình 3.5). Cơ thể có kích thước với chiều dài trung bình 1,451 ± 0,0276 mm (phạm vi giao động: 1,326 - 1,526 mm) và chiều rộng trung bình 0,891 ± 0,0153 mm (phạm vi giao động: 0,800 - 0,956 mm).
Trưởng thành cái: Cơ thể hình ô van lồi được bảo vệ bởi lớp vỏ cuticun. Có gờ nhỏ chạy dọc trên lưng kéo dài đến tấm che hậu môn. Râu đầu 7 đốt, chân kém linh hoạt. Cuối cơ thể có rãnh nẻ rất rõ. Tấm che hậu môn hình tam giác và sẫm màu (hình 3.6). Cơ thể nhẵn bóng, có màu vàng nâu đến nâu sẫm, trên lưng có những đốm màu nâu tối. Màu sắc cơ thể con cái sẫm dần theo tuổi. Cơ thể có kích thước với chiều dài trung bình 2,836 ± 0,797 mm (phạm vi giao động: 2,569 - 3,191 mm) và chiều rộng trung bình 1,718 ± 0,0246 mm (phạm vi giao động: 1,612 - 1,836 mm).
Kích thước cơ thể rệp sáp mềm nâu có sự thay đổi nhiều từ pha trứng đến pha trưởng thành. Có 3 giai đoạn rệp sáp mềm nâu phát triển tăng nhanh về kích thước cơ thể là: giai đoạn phát triển từ pha trứng đến ấu trùng tuổi 1, giai đoạn từ ấu trùng tuổi 1 đến ấu trùng tuổi 2 và giai đoạn từ ấu trùng tuổi 3 đến trưởng thành. Còn giai đoạn ấu trùng tuổi 2 đến giai đoạn ấu trùng tuổi 3 kích thước có tăng nhưng không nhiều. Có sự tăng trưởng về kích thước các giai đoạn phát triển của rệp sáp mềm nâu như trên là do ấu trùng tuổi 1 mới nở, được tiếp xúc với không khí, chúng nhanh chóng hô hấp, vận động tăng kích thước cơ thể dẫn đến kích thước cơ thể ấu trùng tuổi 1 tăng nhiều so với kích thước pha trứng. Sau một thời gian vận động ấu trùng tuổi 1 mới định vị một chỗ lấy thức ăn, sau đó chúng lột xác chuyển tuổi. Chính vì ấu trùng tuổi 1 thời gian lấy thức ăn ít hơn nhiều so với ấu trùng tuổi 2, cho nên kích thước cơ thể nhỏ hơn nhiều so với ấu trùng tuổi 2. Đến pha trưởng thành, rệp sáp mềm nâu cần phải lấy nhiều thức ăn để phát triển trứng. Chính vì trứng phát triển nhanh làm cho kích thước cơ thể rệp sáp mềm nâu trưởng thành tăng nhanh, lớn hơn nhiều so với ấu trùng tuổi 3.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp……….. 53 Hình 3.1. Trứng rệp sáp mềm nâu
Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Hình 3.2. Ấu trùng RSMN tuổi 1 dạng phát tán
Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Hình 3.3. Ấu trùng tuổi 1 giai đoạn định vị Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Hình 3.4. Ấu trùng rệp sáp mềm nâu tuổi 2 Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Hình 3.5. Ấu trùng rệp sáp mềm nâu tuổi 3 Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Hình 3.6. Trưởng thành cái rệp sáp mềm nâu Nguồn: Vũ Quang Giảng, 2010
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp……….. 54