CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5. Những nhân tố có thể làm sai lệch kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp
Những hạn chế tiềm ẩn trong phân tích tài chính doanh nghiệp tập trung ở những điểm cần quan tâm như:
Phân tích báo cáo tài chính thường chỉ có ý nghĩa trong những công ty nhỏ và không hoạt động đa ngành.
Có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành thậm chí hoạt động trong những ngành nghề rất khác nhau, nên rất khó xây dựng và ứng dụng hệ thống các tỷ số bình quân ngành có ý nghĩa đối với những công ty này. Do đó, phân tích báo cáo tài chính thường chỉ có ý nghĩa trong những công ty nhỏ và không hoạt động đa ngành.
Ảnh hưởng của lạm phát
Lạm phát có thể ảnh hưởng xấu và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi nhận trên các BCTC khiến cho việc tính toán các tỷ số phân tích tài chính trở nên sai lệch.
Ảnh hưởng của yếu tố thời vụ
Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty và khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn vào mùa vụ tồn kho tăng lên cao hơn bình thường, nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng tồn kho sẽ thấy công ty có vẻ hoạt động có vẻ kém hiệu quả.
Độ tin cậy của các BCTC không cao
Các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các BCTC nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các BCTC. BCTC lại chịu ảnh hưởng nặng nề bởi phương pháp kế toán hay nguyên tắc thực hành kế toán. Thế nhưng, nguyên tắc thực hành kế toán lại có thể khác nhau giữa các công ty, các
ngành và các quốc gia khác nhau. Do đó, nguyên tắc thực hành kế toán có thể làm sai lệch đi các chỉ số tài chính.
Các nhà quản lý có thể lợi dụng các nguyên tắc thực hành kế toán để chủ động tạo ra các BCTC và qua đó tạo ra các tỷ số tài chính như ý muốn của mình khiến cho việc phân tích BCTC không còn là công cụ đánh giá khách quan. Một số thủ thuật làm tăng mức lợi nhuận thường gặp như: giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn hóa các khoản chi phí không đủ điều kiện. Những thủ thuật làm tăng mức lợi nhuận dựa trên các nguyên tắc thực hành kế toán thực chất không làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần chuyển lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ hiện tại.
Đôi khi công ty có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ số khác lại rất xấu làm cho việc đánh giá chung tình hình tài chính của công ty trở nên thật khó khăn để nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.
Bảng 1.1: Tóm tắt các chỉ số tài chính Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành TSNH / Nợ NH
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (TSNH – Dự trữ ) / Nợ NH
Vốn lưu động ròng TSNH – Nợ NH
Nhóm các chỉ số về hiệu quả sử dụng TS
Hiệu quả sử dụng tổng TS DT / Tổng TS bq Sức sinh lời của TS (ROA) LNST / Tổng TS bq
Hiệu suất sử dụng TSCĐ DT / TSCĐ bq
Sức sinh lời của TSCĐ LNST / TSCĐ bq
Sức sản xuất của TSNH DT / TSNH bq
Sức sinh lời của TSNH LNST / TSNH bq
Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển TSNH
Vòng quay tiền DT / Tiền và tương đương tiền bq
vòng quay dự trữ Giá vốn hàng bán / Dự trữ bq Vòng quay khoản phải thu DT / khoản phải thu bq Nhóm chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay của VCSH DT / VCSH bq
Sức sinh lời của VCSH (ROE) LNST / VCSH bq Khả năng thanh toán lãi vay EBIT / lãi vay
Sức sinh lời của nguồn vốn EBIT/ Tổng nguồn vốn Chỉ số về mối liên hệ giữa TS và NV
Hệ số nợ so với tài sản (hệ số nợ) Nợ phải trả / Tổng TS
CHƯƠNG 2