CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY
2.3 Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty vận tải thủy
Thứ nhất : Tình hình tài chính của Tổng công ty tương đối ổn định và có xu hướng tích cực hơn qua các năm.
Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và ngành vận tải thủy nói riêng do tình hình trong nước và thế giới thường xuyên biến động, giá nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng cao gây khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp. Việc huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn, năm 2008 lãi suất
vay ngân hàng rất cao. Mặc dù vậy, Tổng công ty và các đơn vị thành viên vẫn nỗ lực không ngừng vượt qua khó khăn nên kết quả đạt được là các chỉ tiêu như tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty đều tăng qua các năm. Tình hình thanh toán và tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của TCT cũng đều có xu hướng tích cực qua các năm. Tình hình tài chính của Tổng công ty tương đối ổn định, rất ít biến động. Hàng năm, với mức doanh thu và lợi nhuận thu được, Tổng công ty luôn đảm bảo việc nộp ngân sách đầy đủ và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thứ hai : Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên đã có nỗ lực lớn trong việc đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới tài sản cố định của Hội đồng quản trị Tổng công ty, các doanh nghiệp (các công ty vận tải) đã tập trung đầu tư đổi mới tài sản cố định. Qua phân tích, ta cũng thấy được tỷ trọng tài sản cố định của Tổng công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và tăng đều qua các năm. Gần 15 năm hoạt động trong ngành vận tải thủy, Tổng công ty bứt phá ngoạn mục, chấp nhận cạnh tranh quyết liệt để mở rộng nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh song song với chiến lược phát triển đội tàu và đóng thêm nhiều loại phương tiện phù hợp với yêu cầu vận chuyển hàng container, hàng siêu trường, siêu trọng và vận chuyển ven biển.
Thứ ba : Chính sách phân phối thu nhập trong công ty được tiến hành hiệu quả, đảm bảo lợi ích của nhà quản lý và lợi ích của công nhân viên. Do tổ chức sản xuất ở địa bàn ngoại thành Hà Nội và nhiều công ty con ở các tỉnh thành lân cận nên nguồn nhân công của Tổng công ty khá dồi dào và chi phí nhân công rẻ. Lãnh đạo công ty đã chú ý đến việc củng cố khối đại đoàn kết trong toàn Tổng công ty; tạo bầu không khí vui vẻ giữa cán bộ và công nhân viên; sự hòa đồng tin tưởng, cởi mở, thân thiện giữa các nhân viên. Xây dựng môi trường Tổng công ty trong sạch, lành mạnh tạo động lực tinh thần cho nhân viên lao động tốt.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế
Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của
TCT tuy không phải là yếu nhưng thấp so với các công ty trong cùng ngành vận tải thủy. Chỉ số này không đồng đều trong các đơn vị thành viên. Công ty vận tải thủy số 2 có khả năng thanh toán tốt nhất (chỉ số thanh toán lớn hơn 2). Trong khi công ty vân tải và cơ khí đường thủy lại có khả năng thanh toán rất thấp (chỉ số này ở mức 0,191)
Khả năng thanh toán lãi vay của TCT tuy lớn hơn 1 nhưng so với các công ty trong cùng ngành cũng là rất thấp.
Doanh thu của TCT cao và tăng đều qua các năm, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại không cao. Nếu so sánh với ngành thì tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty đều thấp, dẫn đến ROA, ROE của TCT không cao.
Tốc độ tăng của tổng vốn qua các năm tương đối thấp. TCT chưa đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ
Do đặc thù ngành nghề nên tài sản cố định của TCT chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ trọng nợ dài hạn của TCT lại thấp. Một số công ty con đã sử dụng nợ ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định, những đơn vị này có tình hình tài chính khó khăn và khả năng thanh toán yếu.
Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý dự trữ còn chưa tốt
Tổng công ty có công tác quản lý dự trữ chưa tốt. Tiền và các khoản tương đương tiền được tổng công ty duy trì ở mức thấp. Lượng hàng dự trữ nhiều gây ứ đọng vốn và hạn chế khả năng thanh toán của Tổng công ty. Một số công ty con trong TCT có tình hình tiêu thụ yếu dẫn tới ứ đọng hàng hóa như: Công ty vận tải và cơ khí đường thủy; Công ty cổ phần cơ khí 75.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí của Tổng công ty chưa hiệu quả Công tác quản lý doanh thu, chi phí của Tổng công ty chưa thực sự hiệu quả.
Trong bối cảnh khó khăn, lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao dẫn đến giá thành sản xuất tăng cao. Tổng công ty chưa có biện pháp giảm thiểu được chi phí dẫn đến giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn doanh thu, lợi nhuận
sau thuế thấp. TCT chưa có đội ngũ chuyên tìm hiểu nghiên cứu thị trường để có thể lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất với giá cả và chất lượng phù hợp.
Quá trình cổ phần hóa còn nhiều vướng mắc
Tổng công ty đã tiến hành cổ phần được 10 trên 12 đơn vị thành viên. Hai đơn vị còn lại là: Công ty vận tải và cơ khí đường thủy; Công ty vật tư kỹ thuật xây dựng công trình thủy. Hai đơn vị này cũng đang trong kế hoạch cổ phần hóa nhưng do nhiều nguyên nhân vẫn chưa tiến hành cổ phần hóa được.
Do không xác định được giá trị lợi thế vị trí địa lý của lô đất mà doanh nghiệp sử dụng làm trụ sở nên tiến trình cổ phần hóa Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy đến nay vẫn không thực hiện được. Chính việc cổ phần hóa chậm (xấp xỉ 5 năm) ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tư tưởng của cán bộ công nhân viên dao động (nhiều cán bộ đã xin chuyển công tác…).
Đối với Công ty Vật tư kỹ thuật xây dựng công trình thủy, do phương án cổ phần hóa không thực hiện được Tổng công ty đã đề nghị và được Chính phủ, Bộ GTVT chấp thuận sáp nhập vào làm đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty Vận tải thủy.
b)Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Hiện nay, hầu hết các ngành nghề nói chung và ngành vận tải thủy nói riêng đang đứng trước thách thức vô cùng to lớn đó là khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu.
Bắt đầu là khủng hoảng tài chính Mỹ, đến nay đó là khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. TCT là một trong những DN Nhà nước kinh doanh vận tải và dịch vụ cũng bị ảnh hưởng về lượng hàng hóa vận chuyển, bốc xếp, việc làm cho khối công nghiệp.
Chiến lược phát triển vận tải, đa dạng hóa mặt hàng vận chuyển chưa phải đã đạt được kết quả tối ưu cho công tác đầu tư đóng mới phương tiện, thiết bị nhằm đổi mới và hiện đại hóa đội tàu gặp nhiều biến động do giá vật tư sắt thép, nhiên liệu tăng mạnh, lão vay thương mại quá cao, cơ chế vay ngày một khắt khe trong lúc nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động từ cổ đông còn rất ít ỏi nên kế hoạnh đầu tư
hàng năm chưa đạt được mục tiêu vì thế tuy sản lượng vận tải tăng nhanh nhưng chưa khai thác hết tiềm năng to lớn của thị trường vận tải sông khu vực phía Bắc.
Cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, trong năm 2008 lãi suất vay ngân hàng rất cao. Điều này dẫn đến việc huy động nợ dài hạn của TCT gặp rất nhiều khó khăn.
Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành vận tải thủy Hiện nay, với xu hướng phát triển vận tải đường thủy, ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Điều này tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt và TCT cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh đó. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá, cạnh tranh bằng giá cước vận tải…
Sự thay đổi chính sách của Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy đã có kế hoạch CPH từ năm 2005 nhưng đến nay chưa thể cổ phần hóa được. Nguyên nhân chính của sự chậm trễ này là do có sự thay đổi chính sách của nhà nước trong quá trình cổ phần hóa. Sau khi Tổng công ty Vận tải thủy cùng với doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ cổ phần hoá của Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy trình Bộ GTVT phê duyệt giá trị doanh nghiệp thì lại được yêu cầu đơn vị phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý đối với lô đất đang sử dụng của Công ty thuộc loại đất đô thị thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành CTCP quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ.