Định hướng phát triển của Tổng công ty vận tải thủy

Một phần của tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy (Trang 56 - 59)

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY

3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty vận tải thủy

Qua số liệu điều tra nguồn hàng có nhu cầu vận chuyển phát triển đến năm

2015 thì nhóm hàng than phát triển nhiều nhất, chủ yếu than do sản xuất điện, cụ thể:

Than do sản xuất điện năm 2009 tổng nhu cầu tiêu thụ mới 6.500.000T đến 2015 là 65.700.000 gấp 10 lần. Trong đó, vận tải thủy đảm nhiệm trong năm 2009 mới 4 triệu tấn bằng 61,5%, năm 2015 là 46,7 triệu tấn bằng 71% ( trong đó 21,6 triệu tấn vận chuyển bằng đường biển, 25,1 triệu tấn vận chuyển bằng đường sông, như vậy đường sông tăng 6,3 lần)

Than sản xuất XM, phân bón và ngành công nghiệp khác đều tăng từ 1,5 lần – 2 lần.

Than xuất khẩu có xu hướng giảm nhiều, năm 2009 ngành than ký hợp đồng xuất khẩu 21 triệu tấn thì lượng truyền tải khoảng 10 – 11 triệu tấn, đến 2015 lượng xuất khẩu chỉ còn khoảng 5 triệu tấn, giảm 4 lần.

Ngoài hàng than, các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy đều có nhu cầu tăng nhưng biến động không lớn như: Hàng Container, thiết bị, sắt thép, XM, vật liệu xây dựng… Năm 2009 nhu cầu khoảng 28 triệu tấn nhưng đến 2015 khoảng 35 triệu tấn tăng 1,25 lần.

Theo số liệu điều tra nguồn hàng và khả năng phát triển ta có thể định hướng phát triển vận tải của Tổng công ty đến năm 2015 như sau:

Tổng khối lượng do Tổng công ty vận chuyển là 17 triệu tấn hàng hóa tăng 2,1 lần so với năm 2009. Trong đó:

Than sản xuất điện: 13,6 triệu tấn tăng 3,4 lần so với năm 2009 bằng 28,6%

nhu cầu vận chuyển đường thủy.

Vận tải bằng đường sông: 10 triệu tấn tăng 2,5 lần so với năm 2009 bằng sấp xỉ 45% nhu cầu vận chuyển đường sông.

Vận tải bằng đường biển: 3,6 triệu tấn bằng 17% nhu cầu vận chuyển đường biển.

Tổng cộng than là: 15,7 triệu tấn.

Hàng khác khoảng: 1,3 triệu tấn.

Như vậy từ 2010 – 2015 sản lượng vân tải tăng bình quân mỗi năm xấp xir15%/ năm. Để đạt được mục tiêu trên thì chiến lược của Tổng công ty như sau:

Xác định nguồn hàng chính của TCT là hàng than và trọng tâm là than cho sản xuất điện.

Khách hàng chiến lược là Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Công ty sản xuất phân bón, các Công ty sản xuất Xi măng…

Ngoài mặt hàng chủ lực khách hàng chiến lược thì quan tâm đến những hàng hóa thế mạnh như: Container, hàng siêu trường, siêu trọng, thiết bị, sắt, thép và vật liệu xây dựng.

3.3.2. Định hướng phát triển cảng sông

3.3.2.1 Dự báo nguồn hàng và đặc điểm bốc xếp kinh doanh của cảng sông

Đặc điểm: Hệ thống cảng sông của TCT quản lý khi chuyển sang cơ chế thị trường, xu thế các khách hàng khép kín nên lượng hàng hóa về cảng phân tán, một số cảng khối lượng bốc xếp giảm hẳn như: Cảng Nam Định, Hà Bắc, Hòa Bình và kể cả Cảng Hà Nội, chỉ có duy nhất Cảng Việt Trì lượng hàng thông qua cảng ngày càng tăng. Mặt khác, hầu hết khối lượng do TCT vận chuyển lại bốc xếp các cảng chuyên dụng của khách hàng nên sự hỗ trợ giữa vận tải và bốc xếp khó khăn. Các cảng đều được xây dựng từ thập kỷ 60 -70 của thế kỷ 20 do đó hiện nay hạ tầng xuống cấp, thiết bị lạc hậu. mặt khác sự phát triển của xã hội, đô thị phát triển các cảng trong thành phố và khu dân cư nên môi trường không đảm bảo khả năng phải di dời hoặc chuyển đổi công năng như cảng Hà Nội, Nam Định, Hà Bắc.

Dự báo nguồn hàng bốc xếp kinh doanh của cảng: do đặc điểm trên dự báo hàng hóa thông qua cảng tăng không nhiều, thậm chí có một số cảng có nguy cơ giảm. Các cảng có lượng hàng hóa thông qua năm tới tăng là Cảng Việt Trì, Bích Hạ, Ba Cấp, Hòa Bình, Mường la. Tiềm năng lượng hàng xuất nhập vừa qua tăng nhiều nhất là cảng Việt Trì khả năng đến năm 2015 lượng hàng thông qua gấp 2 lần năm 2009 đạt khoảng trên 2 triệu tấn.

3.3.2.2Chiến lược khai thác và định hướng kinh doanh sản xuất cảng

Chiến lược khai thác: Từ đặc điểm và dự báo nguồn hàng qua các các cảng sông có thể định hướng chiến lược khai thác:

 Căn cứ vào vị trí địa lý, lợi thế về đất đai của từng cảng để làm công tác

Marketing, thu hút nguồn hàng, chính sách hậu mãi phục vụ khách hàng.

 Nghiên cứu thị trường để chuyển công năng một số cảng từ bốc xếp là chính chuyển sang dịch vụ khác lợi thế hơn.

 Đổi mới tư duy theo cơ chế thị trường, xóa bỏ hoàn toàn nếp nghĩ trước đây là các khách hàng, các đơn vị vận tải cần Cảng và nay phải ngược lại.

Định hướng phát triển sản xuất Cảng:

 Các Cảng như Hà Nội, Hà Bắc, Nam Định phải chuyển kinh doanh theo hướng Cảng sạch, bốc xếp hàng hóa bao kiện, giá trị hàng hóa cao, không ô nhiễm. Chuyển từ bốc xếp chính sang các dịch vụ khác như: Thuê kho bãi, du lịch, giao thông tĩnh, đặc biệt Hà Nội trở thành cảng xanh – sạch – đẹp của Thủ đô.

 Cảng Việt Trì phải phát triển đều các mặt nhưng kinh doanh, bốc xếp vẫn là trọng tâm phấn đấu đến năm 2025 sản lượng thông qua cảng đạt 2,2 triệu tấn.

Các dịch vụ khác như vận tải thủy – bộ, kho bãi nhẵn phục vụ phát triển kinh doanh bốc xếp.

 Các Cảng Hòa Bình, Ba Cấp, Bích Hạ, Mường La trong những năm tới lấy mục tiêu bốc xếp kết hợp vận tải phục vụ các công trình thủy điện là chính.

Song từ 2012 – 2015 phải tập trung phát triển các dịch vụ khác như: Du lịch, giao thông tĩnh, kinh doanh kho bãi…

Một phần của tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy (Trang 56 - 59)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(82 trang)
w