Thành tựu nghiên cứu

Một phần của tài liệu Nghiên cứu tạo vector và biểu hiện gen drr c từ chủng xạ khuẩn streptomyces peucetius (Trang 42 - 47)

1.3. Các nghiên cứu và ứng dụng của kháng sinh Doxorubicin trên toàn thế giới

1.3.3. Thành tựu nghiên cứu

Hiện nay với nền khoa học hiện đại nghiên cứu tạo ra thuốc chống ung thư đã áp dụng các phương pháp sinh tổng hợp, hóa tổng hợp hoặc kết hợp bán tổng hợp tạo ra thư viện dự trữ, tổ hợp lại các hợp chất có hoạt tính chống ung thư. Kết hợp với việc áp dụng công nghệ enzyme, kết hợp các enzyme để sinh tổng hợp kháng sinh tạo ra nhiều dẫn xuất có hoạt tính sinh học cao hơn, tạo ra thế hệ kháng sinh lai , kháng sinh thế hệ mới bằng phương pháp in vitro và in vivo. Áp dụng các công cụ và các phương pháp nghiên cứu hiện đại như sinh học phân tử, nghiên cứu cấu trúc gene, nghiên cứu tối ưu hóa trong quá trình lên men sản xuất kháng sinh trên quy mô công nghiệp...

Nghiên cứu nhằm nâng cao năng xuất tổng hợp Doxorubicin bằng các phương pháp hiện đại

Theo nghiên cứu của Sailesh Malla và các cộng sự năm 2010, DXR là nhóm kháng sinh rất độc nên số lượng sinh ra trong tế bào rất ít nếu được tổng hợp theo con đường tự nhiên. Vì vậy quá trình tổng hợp DXR được điều hòa rất nghiêm ngặt bởi cơ chế điều hòa của nhóm gen dnrV, dnrI, afsR metK1-sp từ Streptomyces peucetius ATCC27952. Với nghiên cứu này nhóm gen điều hòa được chuyển vào vector có chứa promotor mạnh (ermE*) , sau đó chuyển vào tế bào vật chủ để tạo ra chủng tái tổ hợp đã tăng khả năng sinh tổng hợp Doxorubicin cao hơn gấp 3-4,3 lần so với tế bào ban đầu.

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Left

Formatted: Font: 13 pt, (none) Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt, (none)

Formatted: Font: 13 pt Formatted: Space Before: 0 pt

Formatted: Indent: Left: 0", Tab stops:

0.39", Left

Trong nhóm gen sinh tổng hợp kháng sinh DXR có chứa gen vận chuyển (glycosyltranferase - dnrS/dnrQ) gắn nhóm đường vào gốc rhonohodine D. Khi hai gen này được chuyển vào vector có chứa promoter mạnh (ermE*) đồng thời chuyển nhóm gen sinh tổng hợp đường khử trong vector này. Các tế bào có chứa vector tái tổ hợp này hay chủng tái tổ hợp đã có khả năng tăng tổng hợp mạnh DXR hơn. Theo số liệu đã được công bố và phân tích thì lượng DXR được tạo ra cao gấp 5,6 lần so với lượng kháng sinh được tạo ra từ chủng tự nhiên.

Nghiên cứu tạo thế hệ kháng sinh mới từ DXR

Nhóm Miyamoto Y (Nhật Bản năm 2000) đã tạo ra kháng sinh lai thế hệ mới thuộc nhóm anthracyline bằng phương pháp tạo chủng Streptomyces Violaceus tái tổ hợp. Gene dnrK mã hóa cho carminomycin 4-O- metyltransferase. Chủng thuộc nhóm gen sinh tổng hợp DXR được chuyển vào chủng xạ khuẩn Streptomyces Violaceus. Chủng này đã tạo ra kháng sinh anthracyline mới là dẫn xuất của DNR và DXR (4-O-methylepelmycin D).

Cho tới năm 1991 đã có tới 553 dẫn xuất đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng tại NCI [27]. Theo thống kê của Viện Nghiên Cứu Ung Thư của Mỹ (National Cancer Institute - NCI), đã có hơn 2000 dẫn xuất,các hợp chất sinh học thuộc nhóm anthracyline có cấu trúc đồng dạng với kháng sinh trên được tạo ra.

Các nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện trong lên men sinh tổng hợp DXR.

Các nghiên cứu của Hutchinson và cộng sự đã chỉ ra rằng Streptomyces peucetius tổng hợp và tiết DXR ngoại bào ra môi trường nuôi cấy bằng phương pháp lên men chìm đạt hiệu quả cao khi sử dụng nguồn dinh dưỡng với tỷ lệ thích hợp. Tỷ lệ này đã được tối ưu hóa với (gram/lit) nguồn Cacbon là Glucose (60), Sacarose (1000), bột malt (20), nguồn Nito với Cao nấm men (8), nguồn khoáng: NaCl (2), MOPS (15), MgSO4 (0,1), FeSO4.7H2O (0,01), ZnSO4.7H2O (0,01). Với nhiệt độ thích hợp là 28-30oC và thời gian lên men là 4-5 ngày. Với điều kiện trên hiệu xuất thu được là 1,5 miligram/lit dịch lên men thực hiện với chủng tự nhiên.

Formatted: Indent: Left: 0.3", First line:

0.19"

Formatted: Space After: 0 pt

Formatted: Indent: Left: 0.3", First line:

0.19", Space Before: 0 pt, Tab stops: 0.39", Left

Formatted: Indent: Left: 0.3", First line:

0.09"

Theo nghiên cứu của nhóm Sohng (2009), áp dụng phương pháp tái tổ hợp về di truyền, công nghệ chuyển gene và nghiên cứu vai trò của các gene có khả năng nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp kháng sinh để tạo ra chủng tái tổ hợp và kết hợp với các điều kiện lên men tối ưu đã được công bố bởi nhóm Hutchinson như nguồn Cacbon, nguồn khoáng, nguồn Nito, chế độ lên men như PH, tấc dộ lắc, thời gian nuôi cấy đã giúp tăng hiệu xuất tổng hợp kháng sinh lên tới 11,5mg/lít.

1.2.5. ng dng cu Doxorubicin

Kháng sinh DXR và nhng chế phm ca nó đã được áp dng th nghim lâm sàng vào nhng năm ca thp niên 1960. Qua các nghiên cu thc tin đã ch ra rng kháng sinh này có kh năng c chế s hot động ca tế bào. Hin nay DXR đã được nhiu công ty dược ln trên thế gii nghiên cu sn xut và bào chế thành nhiu dng thuc lưu hành trên th trường vi mt s tên gi khác như Adriamycin CS, Adrim, Doxorubicin hidrocloride....

DXR được dùng để điu tr v các bnh khi u cng, ung thư h to máu, và khi u h lympho gm các bnh như :

Điu tr ung thư vú, u xương ác tính (sarcom xương) và u xương Ewing, u mô mm, u khí phế qun, u lympho ác tính c 2 dng: Hodgin và không Hodgin, ung thư biu mô tuyến giáp (carcinom tuyến giáp).

Ung thư đường tiết niu và sinh dc: ung thư t cung, ung thư bàng quang, ung thư tinh hoàn. Khi u đặc bit ca tr em như: Sarcom cơ vân (Rhabdomyosarcom), u nguyên bào thn kinh, u Wilm, bnh leucemi cp, ung thư c t cung, ung thư âm đạo, ung thư đầu c, ung thư d dày.

Thuc có tác dng tt trên mt s ung thư hiếm gp như: đau ty xương, u màng hot dch, u quái và u nguyên bào võng mc.

1.2.6. Nhng nghiên cu trên thế gii và trong nước v Doxorubicin Trong nhng năm 1960, mt công ty nghiên cu Italia - Farmitalia Research Laboratories, t chc này đã thc hin tìm kiếm các hp cht chng ung thư t vi khun đất trên quy mô phòng thí nghim. H đã tiến hành phân lp t các mu đất xung quanh lâu đài Castel Del Monte bng s l lc c gng h đã phát hin ra mt chng x khun. Chng x khun này

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.3", Tab stops: 0.69", Left

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Heading 2 Formatted: Font: 13 pt, Italic Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt, Italic

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First line:

0"

Formatted: Heading 2, Left, No bullets or numbering

Formatted: Heading 2 Formatted: Font: 13 pt, Italic Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt, Italic

Formatted: Font: 13 pt, Expanded by 0.2 pt Formatted: Heading 2, Left, Indent: First line:

0"

đã to ra mt hp cht có sc t đỏ và có hot tính chng li các khi u chut rt tt. Chng x khun này chính là Streptomyces peucetius.

Cùng thi gian đó, mt nhóm nghiên cu Pháp đã phát hin ra mt hp cht tương t cũng có màu sc đỏ và sau này khi kháng sinh được tách chiết thì đặt tên cho cht màu đỏ này là Daunorubicin. " Daunorubicin " là tên hp nht ca hai t Dauni và Rubis (Rubi), Dauni là tên ca b lc trước thi k La Mã sinh sng và chiếm đóng vùng đất đã phân lp được chng x khun sn xut được cht kháng sinh này, còn Rubis là tiếng Pháp mô t màu sc.

Năm 1969, Arcamone F cùng vi các cng s đã tiến hành biến đổi mt chng x khun có ngun gc t chng Streptomyces peucetius bng cách s dng N - nitroso - N- methyl urethane, kết qu là to ra mt chng đột biến mi và đặt tên là Streptomyces peucetius phân loài Casius ATCC27952 có kh năng sn xut ra mt kháng sinh cũng có màu đỏ như DNR và h đặt tên cht này là Adrimycin , sau đó được thay đổi tên thành Doxorubicin (DXR) để phù hp vi quy ước đặt tên ca quc tế.

Trong bài báo cáo khoa hc ln th 53 ca Di Manrco A, Gactani M, Scarpinato B năm 1969 đã ch ra rng DXR có tác dng chng li các khi u chut đặc bit là u cng tt hơn hn so vi DNR và có ch s điu tr cao hơn nhưng tác động ph ti tim vn còn tn ti.

Nghiên cu nhm nâng cao năng xut tng hp Doxorubicin bng các phương pháp hin đại

Theo nghiên cu ca Sailesh Malla và các cng s năm 2010, DXR là nhóm kháng sinh rt độc nên s lượng sinh ra trong tế bào rt ít nếu được tng hp theo con đường t nhiên. Vì vy quá trình tng hp DXR được điu hòa rt nghiêm ngt bi cơ chế điu hòa ca nhóm gen dnrV, dnrI, afsR metK1-sp t Streptomyces peucetius ATCC27952. Vi nghiên cu này nhóm gen điu hòa được chuyn vào vector có cha promotor mnh ( ermE*), sau đó chuyn vào tế bào vt ch để to ra chng tái t hp đã tăng kh năng sinh tng hp Doxorubicin cao hơn gp 3-4,3 ln so vi tế bào ban đầu.

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Heading 2, Left

Formatted: Heading 2, Left, No bullets or numbering, Tab stops: Not at 0.59"

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First line:

0"

Trong nhóm gen sinh tng hp kháng sinh DXR có cha gen vn chuyn (glycosyltranferase - dnrS/dnrQ) gn nhóm đường vào gc rhonohodine D. Khi hai gen này được chuyn vào vector có cha promoter mnh (ermE*) đồng thi chuyn nhóm gen sinh tng hp đường kh trong vector này. Các tế bào có cha vector tái t hp này hay chng tái t hp đã có kh năng tăng tng hp mnh DXR hơn. Theo s liu đã được công b và phân tích thì lượng DXR được to ra cao gp 5,6 ln so vi lượng kháng sinh được to ra t chng t nhiên.

Nghiên cu to thế h kháng sinh mi t DXR

Nhóm Miyamoto Y (Nht Bn năm 2000) đã to ra kháng sinh lai thế h mi thuc nhóm anthracyline bng phương pháp to chng Streptomyces Violaceus tái t hp. Gene dnrK mã hóa cho carminomycin 4-O-metyltransferase. Chng thuc nhóm gen sinh tng hp DXR được chuyn vào chng x khun

Streptomyces Violaceus. Chng này đã to ra kháng sinh Anthracyline mi là dn xut ca DNR và DXR (4-O-methylepelmycin D).

Cho ti năm 1991 đã có ti 553 dn xut đang trong giai đon th nghim lâm sàng ti NCI [27]. Theo thng kê ca Vin Nghiên Cu Ung Thư ca M (National Cancer Institute - NCI), đã có hơn 2000 dn xut, các hp cht sinh hc thuc nhóm anthracyline có cu trúc đồng dng vi kháng sinh trên được to ra.

Các nghiên cu ti ưu hóa các điu kin trong lên men sinh tng hp DXR

Các nghiên cu ca Hutchinson và cng s đã ch ra rng Streptomyces Peucetius tng hp và tiết DXR ngoi bào ra môi trường nuôi cy bng phương pháp lên men chìm đạt hiu qu cao khi s dng ngun dinh dưỡng vi t l thích hp. T l này đã được ti ưu hóa vi (gram/lit) ngun Cacbon là Glucose (60), Sacarose (1000), bt malt (20), ngun Nito vi Cao nm men (8), ngun khoáng: NaCl (2), MOPS (15), MgSO4 (0,1), FeSO4.7H2O (0,01), ZnSO4.7H2O (0,01). Vi nhit độ thích hp là 28-30oC và thi gian lên men là

Formatted: Heading 2, Left, No bullets or numbering, Tab stops: Not at 0.59"

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First line:

0"

4-5 ngày. Vi điu kin trên hiu xut thu được là 1,5 miligram/lit dch lên men thc hin vi chng t nhiên.

Theo nghiên cu ca nhóm Sohng (2009), áp dng phương pháp tái t hp v di truyn, công ngh chuyn gene và nghiên cu vai trò ca các gene có kh năng nâng cao hiu sut sinh tng hp kháng sinh để to ra chng tái t hp và kết hp vi các điu kin lên men ti ưu đã được công b bi nhóm Hutchinson như ngun Cacbon, ngun khoáng, ngun Nito, chế độ lên men như pH, tc d lc, thi gian nuôi cy đã giúp tăng hiu xut tng hp kháng sinh lên ti 11,5mg/lít.

1.3.X khun.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu tạo vector và biểu hiện gen drr c từ chủng xạ khuẩn streptomyces peucetius (Trang 42 - 47)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(105 trang)