2.1. Hợp đồng lao động
- Thời hạn của hợp đồng lao động (Điều 27)
Khi HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, 2 bên phải ký kết HĐLĐ mới; nếu không ký kết HĐLĐ mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành HĐ không xác định thời hạn. Trường hợp 2 bên ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 1 thời hạn, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HDLĐ không xác định thời hạn
- Giải quyết quyền lợi cho NLĐ khi các thoả thuận trong HĐLĐ quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn mức được quy định trong PLLĐ; Thoả ước LĐ bị huỷ bỏ (Điều 29): Khi những thoả thuận đó bị huỷ bỏ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Quyền lợi của NLĐ trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách DN, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp (Điều 31): trong trường hợp NSDLĐ kế tiếp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật; NLĐ phải chấm dứt HĐLĐ thì được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 BLLĐ
- Thời điểm có hiệu lực của HĐLĐ (khoản 1 Điều 33):
+ Bộ luật lao động 1994: HĐLĐ có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận
+ Luật sửa đổi: HĐLĐ có hiệu lực từ ngày giao kết; hoặc từ ngày do 2 bên thoả thuận hoặc từ ngày NLĐ bắt đầu làm việc
- Thay đổi nội dung HĐLĐ trong quá trình thực hiện:
+ Bộ luật lao động 1994: chỉ quy định cách thức tiến hành việc thay đổi nội dung HĐLĐ mà không quy định trường hợp 2 bên không thoả thuận để thay đổi được.
HHH
HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP
+ Luật sửa đổi: quy định thêm trường hợp nếu 2 bên không thoả thuận được việc thay đổi nội dung HĐLĐ thì tiếp tục thực hiện HĐLĐ đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 BLLĐ
- Trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ: Thêm trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn tại điểm g khoản 1 Điều 37
- Giải quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 41 BLLĐ)
* Trường hợp NSDLĐ đơn phương trái pháp luật
- Quy định thêm trách nhiệm của NSDLĐ phải BT thêm 02 tháng lương và phụ cấp (nếu có) cho NLĐ bên cạnh việc phải nhận NLĐ trở lại làm việc và BT tiền lương những ngày không được làm việc
- Quy định thêm trường hợp NSDLĐ không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc và NLĐ đồng ý: trường hợp này ngoài khoản tiền BT lương những ngày không được làm việc; 02 tháng lương; trợ cấp thôi việc thì 2 bên thoả thuận về khoản tiền BT thêm cho NLĐ để chấm dứt HĐLĐ
* Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
+ BLLĐ 1994: NLĐ đơn phương trái PL thì không được trợ cấp thôi việc
+ Luật sửa đổi: NLĐ đơn phương trái PL thì không được trợ cấp thôi việc và phải BT thêm cho NSDLĐ 1/2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có); bồi thường phí đào tạo (nếu có)
2.2. Thoả ước lao động tập thể
- Số lượng đại diện của 2 bên tham gia thương lượng thoả ước tập thể (Điều 45):
+ BLLĐ 1994: Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả thuận nhưng phải ngang nhau
+ Luật sưả đổi: Số lượng đại diện thương lượng thoả ước của các bên do 2 bên thoả thuận => không bắt buộc số lượng phải bằng nhau
- Hiệu lực của thoả ước tập thể (Điều 47)
+ BLLĐ 1994: Thoả ước tập thể có hiệu lực từ ngày được cơ quan lao động cấp tỉnh đăng ký. Nếu sau 15 ngày cơ quan lao động cấp tỉnh không đăng ký thì thoả ước đương nhiên có hiệu lực
+ Luật sửa đổi: Thoả ước tập thể có hiệu lực từ ngày 2 bên thoả thuận ghi trong thoả ước, trường hợp 2 bên không thoả thuận thì thoả ước có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Thoả ước tập thể vô hiệu và cách xử lý thoả ước vô hiệu (Điều 48)
* Thoả ước tập thể vô hiệu:
+ BLLĐ 1994: Thoả ước tập thể vô hiệu khi có 4 căn cứ: (1) Nội dung trái PL;
(2) Người ký không đúng thẩm quyền; (3) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết;
(4) Không đăng ký ở cơ quan lao động cấp tỉnh;
+ Luật sửa đổi: bỏ căn cứ thứ 4
* Giải quyết quyền lợi cho NLĐ khi thoả ước tập thể bị tuyên vô hiệu:
42
HHH
HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP
+ BLLĐ 1994: không quy định cách giải quyết
+ Luật sửa đổi: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thoả ước bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật
2.3. Về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất - Hình thức kỷ luật lao động (Điều 84):
+ BLLĐ 1994: quy định 3 hình thức xử lý kỷ luật NLĐ: khiển trách; chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng; sa thải
+ Luật sửa đổi: Thêm hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng và cách chức. Hai hình thức này được xếp tương đương với hình thức chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn
- Căn cứ áp dụng kỷ luật sa thải (khoản 1 Điều 85):
+ BLLĐ 1994: điểm c khoản 1 Điều 85: NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng
+ Luật sửa đổi: sửa NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn/tháng; 20 ngày cộng dồn/năm mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý kỷ luật sa thải
2. 4. Quy định đối với LĐ nữ và một số lao động khác
- Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, NLĐ nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động (Điều 111)
- Sửa đổi các quy định liên quan đến lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài lao động tại Việt Nam (Mục V)
-Bổ sung thêm quy định lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài (Mục Va) 2.5 Về bảo hiểm xã hội
- Về đối tượng áp dụng loại hình BHXH bắt buộc (Điều 141):
+ BLLĐ 1994: Loại hình BHXH bắt buộc được áp dụng đối với những DN sử dụng từ 10 NLĐ trở lên;
+Luật sửa đổi: Loại hình BHXH bắt buộc được áp dụng đối với những đơn vị sử dụng lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Tranh chấp liên quan đến BHXH (Điều 151)
+ BLLĐ 1994: Khi xảy ra tranh chấp giữa NLĐ, NSDLĐ với cơ quan BHXH thì tranh chấp đó được giải quyết theo quy chế về tổ chức, hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội
+ Luật sửa đổi: Tranh chấp giữa NLĐ đã nghỉ việc theo chế độ với NSDLĐ hoặc với cơ quan BHXH, giữa NSDLĐ với cơ quan bảo hiểm xã hội do 2 bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì do Toà án nhân dân giải quyết
2.6. Tổ chức Công đoàn
- Việc thành lập tổ chức công đoàn:
+ BLLĐ 1994: Liên đoàn lao động cấp tỉnh phải thành lập tổ chức công đoàn lâm thời tại DN đang hoạt động chưa có tổ chức CĐ và doanh nghiệp mới thành lập
HHH
HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP
+ Luật sửa đổi: Công đoàn địa phương, CĐ ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức CĐ tại DN. Trong thời gian chưa thành lập được thì công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời để đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ và tập thể lao động
2.7. Về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động - Việc thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở:
+ BLLĐ1994: HĐHGLĐ cơ sở được thành lập trong DN sử dụng từ 10 NLĐ trở lên
+ Luật sửa đổi: HĐHGLĐCS được thành lập trong các doanh nghiệp có CĐCS hoặc BCHCĐ lâm thời
- Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân tại HĐHG cơ sở: Luật sửa đổi bổ sung thêm trường hợp Hội đồng hoà giải cơ sở lập biên bản hoà giải không thành. Đó là trường hợp 1 bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lý do chính đáng
- Thẩm quyền hoà giải của hoà giải viên lao động
+ BLLĐ 1994: Hoà giải viên hoà giải TCLĐ cá nhân tại DN sử dụng dưới 10 NLĐ, TC giữa người giúp việc gia đình với NSDLĐ, TC về thực hiện hợp đồng học nghề và phí dạy nghề
+ Luật sửa đổi: Hoà giải viên hoà giải đối với TCLĐ cá nhân xảy ra ở nơi chưa thành lập HĐHGCS, tranh chấp về thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề
- Thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân
*Thẩm quyền giải quyết các TCLĐ của TAND rộng hơn so với BLLĐ 1994:
TC về bảo hiểm xã hội giữa NLĐ đã nghỉ việc với NSDLĐ hoặc với cơ quan bảo hiểm; giữa NSDLĐ với cơ quan bảo hiểm xã hội; tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa NLĐ và doanh nghiệp xuất khẩu lao động
*Đối với những TCLĐ cá nhân bắt buộc phải qua hoà giải cơ sở:
+ BLLĐ 1994: Toà án sẽ tiến hành giải quyết khi HĐHGCS hoặc HGV hoà giải không thành
+ Luật sửa đổi: Toà án giải quyết khi HĐHGCS, HGV hoà giải không thành hoặc HĐHGCS, HGV không giải quyết trong thời hạn quy định
* Phạm vi những TCLĐ cá nhân không bắt buộc phải qua hoà giải cơ sở rộng hơn so với BLLĐ 1994: tranh chấp về BTTH, trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ; TC giữa người giúp việc gia đình với NSDLĐ; TC về BHXH giữa NLĐ đã nghỉ việc với NSDLĐ hoặc với cơ quan bảo hiểm xã hội; giữa NSDLĐ với cơ quan BHXH
* Khi xét xử Toà án nhân dân có quyền tuyên bố HĐLĐ, TƯLĐ tập thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ khi HĐLĐ trái với thoả ước tập thể, pháp luật lao động; thoả ước tập thể trái với pháp luật lao động.
* Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân có thay đổi cho phù hợp với những loại tranh chấp lao động mới
44
HHH
HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA
PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NĂM 2003 (Tổng số tiết giảng: 6 tiết)
Tác giả: TS. Phan Chí Hiếu
1. Đề cương bài giảng 2. Phiếu kỹ thuật bài giảng
HHH
HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP
Đề cương bài giảng
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA
PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI NĂM 2003