Đặc điểm của loại tội phạm xâm phạm trật tự quản lí kinh tế

Một phần của tài liệu PL: STGT PL về Luật sư (Trang 118 - 124)

- Thường có sự thay đổi tuỳ thuộc chính sách kinh tế của Nhà nước trong từng thời kì;

- Nhiều hành vi phạm tội chỉ bị coi là tội phạm nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí hành chính, xử lí kỉ luật;

- Mức độ thiệt hại có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội và quyết định hình phạt.

2. K năng ca lut sư:

2.1. K năng trao đổi tiếp xúc vi khách hàng:

- Nghe và tìm hiểu bản chất sự việc, yêu cầu của khách hàng;

- Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin có liên quan;

- Động viên tinh thần khách hàng, hướng dẫn khách hàng về cách khai, cách ứng xử nên có.

2.2. K năng ca lut sư trong giai đon điu tra:

- Làm thủ tục để tiến hành các hoạt động bào chữa;

- Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn nếu xét thấy có cơ sở và có lợi cho thân chủ;

- Tiến hành thu thập các tài liệu, đồ vật cần thiết.

2.3. K năng nghiên cu h sơ:

- Kiểm tra các vấn đề về tố tụng;

- Đọc hồ sơ: quan tâm nhiều đến các văn bản pháp luật về quản lí kinh tế trong lĩnh vực mà thân chủ vi phạm.

2.4. K năng ca lut sư ti phiên toà :

- Phần thủ tục bắt đầu phiên toà: kiểm tra thủ tục bắt đầu phiên toà để có thể đề nghị thay đổi người tiến hành, người tham gia tố tụng; đề nghị triệu tập người làm chứng, hoãn phiên toà ... nếu những công việc này có lợi cho thân chủ;

- Phần xét hỏi: lắng nghe và ghi chép đầy đủ những vấn đề cần thiết; bổ sung kịp thời những câu hỏi nằm ngoài phần chuẩn bị xét hỏi; khi xét hỏi, luật sư cần chú ý:

+ Hỏi về ý thức chủ quan của thân chủ;

+ Hỏi về các chi tiết cụ thể thuộc về hành vi của thân chủ;

+ Hỏi giám định viên nhằm làm sáng tỏ các vấn đề tài chính, thuế, các vấn đề mang tính chất kinh tế - kĩ thuật ... phục vụ cho định hướng bào chữa.

120

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

- Phần tranh luận: điều chỉnh bài bào chữa phù hợp với sự thay đổi của bản luận tội của đại diện Viện Kiểm sát (nếu có thay đổi). Khi trình bày bản bào chữa, luật sư cần sử dụng khả năng hùng biện, nhấn mạnh tình tiết có lợi cho thân chủ, phân tích đánh giá những tình tiết gỡ tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

Đề cương tình hung

KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ

Tóm tt v án (h sơ s 05):

Ngày 16/8/2000, Phòng Cảnh sát Kinh tế công an thành phố Hà Nội sau khi khám 2 xe ô tô chở thuê phát hiện trên xe có loại hàng dầu gội đầu gói nhãn hiệu CLEAR chở từ Lạng Sơn về Hà Nội. Chủ của số hàng này là Lê Đức Hải (sinh năm 1974, nhà thuê tại tổ 8 Phúc Tân,Hoàn Kiếm, Hà Nội) có 10 thùng = 5654 gói; Vũ Thị Minh( sinh năm 1950, trú tại phố Muối, Tam Thanh, thị xã lạng Sơn) có 38 thùng = 28.608 gói. Khám nhà Lê Đức Hải, cơ quan công an còn thu giữ 18 thùng dầu gội đầu các loại.

Trong quá trình điều tra, Minh khai đã nhiều lần buôn bán dầu gội đầu giả (loại gói nhỏ bằng ni lông) đem về Hà Nội tiêu thụ qua một số mối, trong đó có Lê Đức Hải. Vũ Thị Minh biết rõ số dầu gội đầu này là giả của công ty Lever Việt Nam và công ty PROCTER & GAMBLE (P&G) Việt Nam được nhập lậu từ Trung Quốc. Cụ thể: dầu SUNSILK: 660 thùng trị giá 152.064.000 đồng; dầu CLEAR: 24 thùng x 48 tá = 10.368.000 đồng (theo giá bán buôn của UNILEVER). Còn dầu PANTENE công ty P&G không sản xuất tại Việt Nam nhưng có đăng ký bảo hộ bản quyền tại Việt Nam, theo giá thị trường 10 thùng dầu gội này Minh mua bán trị giá 2.400.000 đồng. Tổng số dầu Minh đã mua bán là: 694 thùng = 164.832.000 đồng. Theo Minh, sau khi trừ đi chi phí vận chuyển, mỗi thùng dầu gội đầu lãi được 10.000 đồng, thu lãi (649 thùng x 10.000 đồng = 6.946.000 đồng). Gia đình bà Minh đã tự nguyện nộp cho cơ quan điều tra.

Đối với Lê Đức Hải: Hải khai đã mua bán 1057 thùng dầu gội đầu giả các loại.

Trong đó có 496 thùng dầu CLEAR trị giá 214.272.000 đồng, 310 thùng SUNSILK trị giá 71.424 đồng, 251 thùng REJOICE và PANTENE trị giá 60.240.000 đồng, tổng cộng 345.936.000 đồng. Hải khai biết đây là dầu gội do Trung Quốc sản xuất.

Theo Hải, sau khi trừ đi chi phí vận chuyển, mỗi thùng dầu gội đầu lãi được 2.000 đồng, thu lãi tất cả 2.114.000 đồng). Gia đình Hải đã tự nguyện nộp cho cơ quan điều tra.

Kết luận giám định của Công an thành phố Hà Nội khẳng định tất cả số dầu gội đầu mà bà Minh và Hải buôn bán đều là hàng giả của 2 công ty UNILERVER Việt Nam và P&G Việt Nam đã đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường Việt Nam.

Theo cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, Vũ Thị Minh và Lê Đức Hải đã buôn bán các loại dầu gội đầu giả nhãn mác của 2 công ty UNILERVER Việt Nam và P&G Việt Nam với số lượng lớn, trị giá số dầu gội đầu tính theo giá trị hàng thật của Vũ Thị Minh là 164.832.000 đồng, của Lê Đức Hải là 345.936.000 đồng., đã phạm vào tội “Buôn bán hàng giả” theo quy định tại Điều 156, khoản 2, điểm c Bộ Luật Hình sự.

1. Yêu cu đối vi hc viên:

- Tóm tắt nội dung vụ án;

122

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

- Nghiên cứu nhóm tài liệu giám định hàng hoá;

- Nghiên cứu các tài liệu xác định giá trị hàng hoá mà Hải và Minh đã buôn bán;

- Nghiên cứu lời khai của Hải và Minh;

- Nghiên cứu lời khai của người làm chứng Vũ Thị Dung, Cao Thị Sơn, Nguyễn Hùng Chinh, Vũ Thị Hoà.

- Dự kiến những vấn đề cần trao đổi vơí Viện kiểm sát, Tòa án;

- Dự kiến những vấn đề cần xét hỏi tại phiên toà;

- Hướng bào chữa tại phiên toà.

2. Thc hành mt s k năng c th:

2.1 Tiếp xúc, trao đổi vi khách hàng:

- Tìm hiểu sơ bộ về việc buôn bán dầu gội đầu giả qua sự kể lại của gia đình bà Minh, anh Hải.

- Bước đầu chấp nhận bào chữa, đề nghị gia đình xin chữ ký của bị can trong giấy mời luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong vụ án này.

2.2 Gp, trao đổi vi b can, người làm chng:

- Chuẩn bị thủ tục hành chính để tiếp xúc với bị can; tiếp xúc với người làm chứng.

- Gặp bà Minh, Hải tại trại giam trao đổi về…

2.3 Chun b tài liu, các văn bn pháp lut liên quan đến vic gii quyết v án:

- Bộ luật Hình sự;

- Nghị định 140/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 25/04/1991

- Thông tư liên bộ số 1254 của Uỷ ban Kế hoạch nhà nước - Bộ Thương mại....

ngày 08/11/1991.

- Thông tư liên tịch số 10 Bộ Công an - Bộ Khoa học-Công nghệ-Môi trường - Bộ Tài chính ngày 27/4/2000.

2.4 Nghiên cu h sơ v án:

2.4.1 Kiểm tra sơ bộ các văn bản tố tụng:

- Lệnh khám phương tiện;

- Lệnh khám xét chỗ ở;

- Lệnh tạm giữ, gia hạn tạm giữ;

- Lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam;

- Biên bản thu giữ hàng hoá;

- Kết luận trưng cầu giám định hàng hoá (dầu gội đầu).

2.4.2 Đọc bản cáo trạng:

- Hải buôn bán hàng giả dầu gội đầu do Trung Quốc sản xuất, tổng trị giá tương đương hàng thật 345.936.000 đồng.

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

- Minh buôn bán hàng giả trị giá 164.832.000 đồng.

- Luật sư cần lưu ý:

+ Kết luận giám định ...

+ Đề nghị trưng cầu giám định

+ Bản cáo trạng không đề cập đến nhận thức của người phạm tội trong hoàn cảnh cụ thể.

2.4.3 Đọc bản kết luận điều tra:

- Hành vi của bà Minh:

+ Bà Vũ Thị Minh đã nhiều lần buôn bán dầu gội đầu Clear, Sunsilk ... cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thuế chỉ coi là hàng trốn lậu thuế nên bà Minh vẫn buôn bán cho đến khi công an thành phố Hà Nội bắt giữ.

+ Nhận thức của bà Minh về hàng dầu gội đầu ? do hàng đó được bán phát mại do cơ quan nhà nước tiến hành.

+ Số hàng bị bắt giữ ...

+ Số hàng bà Minh khai đã mua của hai khách;

+ Quy giá trị hàng hoá tương đương hàng thật;

+ Sự tự nguyện nộp số tiền thu lời bất chính.

- Hành vi của Lê Đức Hải:

+ Số hàng bị bắt giữ

+ Nhận thức của Hải về tính chất hành vi phạm tội + Tự nguyện nộp số tiền thu lơi bất chính

+ Mức lợi nhuận thấp, hạn chế nhận thức về tính chất, mức độ nguy hiểm mà mình thực hiện.

2.4.5 Đọc lời khai của Minh, Hải:

* Lời khai của bà Minh;

* Đọc lời khai của Hải.

2.4.6 Đọc lời khai của nhân chứng:

- Nguyễn Hùng Chinh;

- Vũ Thị Hoà;

- Vũ Thị Dung;

- Cao Thị Sơn;

Chú ý: về số lượng hàng hoá.

- Kết quả giám định;

- Biên bản đối chất....

- Chú ý kết luận giám định.

124

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

2.5 Chun b bài bào cha và tranh tng ti phiên toà:

2.5.1 Xác định hướng bào chữa:

- Do nhận thức tính chất, mức độ gây thiệt hại cho sản xuất, cho xã hội của hành vi mà thân chủ thực hiện không lớn;

- Do điều kiện khách quan: Mọi người đều buôn bán, buôn bán bị bắt chỉ coi là trốn thuế, hàng dầu gội đầu bị cơ quan chức năng bắt đem bán đấu giá;

- Tự nguyện nộp phận thu lợi bất chính;

- Bị cáo chưa có tiền án, tiền sự;

- Buôn bán nhỏ, phục vụ nhu cầu sống tối thiểu hàng ngày.

2.5.5 Đề nghị trưng cầu giám định lại số hàng hoá nêu về vấn đề chất lượng hàng hoá giả với chất lượng hàng thật để có kết luận đúng đắn.

HHH

HC VIC VIC VIC VIN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHPN T¦ PHP

MT S VN ĐỀ V TƯ VN PHÁP LUT

(Tng s tiết ging: 24 tiết)

Tác gi: Đỗ Th Hương Nhu & Lê Th Mai Hương

Một phần của tài liệu PL: STGT PL về Luật sư (Trang 118 - 124)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(206 trang)