I-Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức
- Đoạn văn tự sự.
- Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kó naêng
- Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.
- Phân tích được tác dụng yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
II-Chuẩn bị : -GV : Giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học III-Lên lớp
1-Oồn ủũnh 2-KT bài cũ :
a-Nghị luận là gì? Trong văn tự sự, nghị luận thường được thể hiện ở đâu? Bằng những hình thức nào?
b-Yêu cầu thơ tám chữ phải ntn?
3-Bài mới :
A-Vào bài : Ở tiết trước các em đã làm quen với nghị luận trg văn bản tự sự. Tiết này, các em sẽ thực hành luyện tập bằng cách viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
B-Tiến trình hoạt động :
Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò I-Thực hành tìm yếu tố nghị luận
trong đoạn văn tự sự.
a-Đoạn văn : “Lỗi lầm & sự biết ơn”
b-Yếu tố nghị luận : Câu trả lời của người bạn được cứu “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng khg ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trg lòng người” & kết cấu của văn bản.
Hoạt động 1 phát phiếu học tập
*HS đọc đoạn văn
*Trả lời vào phiếu học tập
H: Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở câu nào?
a-Câu hỏi của người cứu bạn.
b-Câu trả lời của người bạn được cứu.
c-Câu hỏi của người cứu bạn & kết cấu của văn bản.
d-Câu trả lời của người được cứu & kết cấu của vbản.
*GV : Kết cấu của bài : 2 đoạn đầu đưa ra 2 cảnh ngộ khác nhau, 2 cách biểu hiện ý nghĩa khác nhau. Sự đối lập đó đòi hỏi có lời giải thích. Lời giải thích của người bạn ẩn chứa 1 triết lí sống cũng là lời nghị luận saâu saéc.
-Vai trò của yếu tố nghị luận : làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tình triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao.
H: Chỉ ra vai trò của yếu tố nghị luận trg việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn.
VD : Bài thơ “Bếp lửa”
-“Uống nước nhớ nguồn”
-“Ngó lên nuột lạc mái nhà,
Bao nhiêu nuột lạc nhớ ông bà bấy nhiêu”
H: Theo em, bài học rút ra từ câu chuyện này là gì?
II-Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
Bài tập 1 :
*Gợi ý :
-Mở đoạn : Giới thiệu sự việc và nhân vật ntn?
(Buổi sinh hoạt lớp diễn ra vào lúc nào? Ở đâu? Gồm những ai? Ai là người điều khiển? Bàn về việc gì?
Không khí buổi sinh hoạt lớp ra sao?) -Phát triển đoạn : Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? Em đã chúng minh Nam tốt ntn?
-Kết đoạn : Cuối buổi sinh hoạt lớp, thái độ của các bạn ra sao? Đồng tình với em hay phản đối? Nếu có bạn phản đối Nam là người bạn tốt thì em sẽ thuyết phục bằng lí lẽ và dẫn chứng ntn?
Đ: Bài học : sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
*GV : Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
Hoạt động 2: hs thực hành viết đoạn Bài tập 1: Viết đoạn văn
*Yếu tố nghị luận : Phải biết nhìn nhận vấn đề, không nên nghi ngờ phải biết tin tưởng bạn.
*HS viết đoạn văn (10 phút)
-HS đọc đoạn văn, cả lớp nhận xét, góp ý.
-GV nhận xét, đánh giá.
Bài tập 2 : Viết đoạn văn kể về người
bà :(Việc làm hoặc lời dạy bảo của bà) BT2: Viết đoạn văn kể những việc làm tốt hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà làm em cảm động (có yếu tố nghị luận).
*Gợi ý :
-Mở đoạn : Người em kể là ai? Năm nay bà bao nhiêu tuổi? Sức khoẻ ntn? Đỡ đần những công việc gì?
-Phát triển đoạn : Bà thường dạy bảo em điều gì?
Việc làm hằng ngày của bà ntn? Diễn ra trg hoàn cảnh nào? Nội dung cụ thể của công việc là gì? Nội dung đó giản mà sâu sắc, cảm động ntn?
-Kết đoạn : Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện Bài tập 3 : Đ/văn tham khảo “Bà nội”
-Yếu tố nghị luận : Người ta bảo :
“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được.
+Dùng những câu ca dao chứa đựng triết lí để diễn tả những điều cần bàn luận “Dạy con từ thuở còn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ sơ mới về.”
+Diễn tả các mối quan hệ giữa cây và cách uốn để đưa ra ý kiến nghị luận giáo dục con người .
BT3: Đọc đoạn văn “Bà nội”
H: Mở đoạn gồm những câu nào? Giới thiệu nhân vật nào? Về việc gì?
H: Phát triển đoạn từ đâu đến đâu? Bàn về vấn đề gì?
H: Chia mấy ý? Mỗi ý nói gì? -Mở đoạn : (3 câu đầu) : giới thiệu về bà nội và đặc điểm chung về tuổi tác và sức khoẻ.
-Phát triển đoạn : (còn lại) : nhận xét về bà nội . Có 2 yù :
+Ý 1 : Những hoạt động và tính tình của bà.
+Ý 2: Nhận xét, thái độ của tác giả về bà.
H: Tìm yếu tố nghị luận ở phần cuối đoạn trích?
5-Dặn dò : Chuẩn bị Làm bài viết số 3./.
Tuaàn 13 TIEÁT 61 – 62
ND :
VĂN BẢN :LÀNG -Kim Lân – I-Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đố thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2.Kó naêng
- Đọc- hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
II-Chuẩn bị : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học III-Lên lớp
1-Oồn ủũnh 2-KT bài cũ :
a-Đọc thuộc lòng bài thơ “Aùnh trăng”. Cho biết đôi nét về tác giả.
b-Phân tích vầng trăng tình nghĩa ở 4 khổ đầu.
c-Nêu vẻ đẹp của vầng trăng ở 2 khổ cuối và cảm nghĩ của nhà thơ.
3-Bài mới
A-Vào bài : Trong mỗi chúng ta, ai cũng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và lớn lên. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải xa làng đi tha hương cầu thực. Tình cảm đặc biệt đó được nhà văn Kim Lân thể hiện 1 cách độc đáo trg hoàn cảnh đặc biệt : kháng chiến chống Pháp; để viết nên truyện ngắn đặc sắc : Làng.
B-Tiến trình hoạt động :
Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò I-Giới thiệu
1-Tác giả :
-Kim Lân tên thật Nguyễn văn Tài, sinh 1920, queâ Baéc Ninh.
-Oâng chuyên viết truyện ngắn về đề tài nông thôn và người nông dân.
Hoạt động 1: PP vấn đáp, thuyết trình, hoạt động cảm nhận ban đầu
*HS đọc chú thích (*)
H: Cho biết đôi nét về tác giả.
2-Tác phẩm : Truyên ngắn “Làng”
được viết 1948, trgthời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
H: Cho biết truyện “Làng” được viết vào thời gian nào A-Hướng dẫn đọc : đọc diễn cảm kết hợp kể tóm tắt những đoạn khg đọc.
*HS đọc “Các ông, các bà … không nhúc nhích.”
*Lược thuật đoạn “Đả ba bốn hôm … chẳng dám nói với nhau câu gì.” (T168 – 169)
*HS đọc “Oâng Hai ngồi lặng … được đôi phần.”
-Nội dung chính : Truyện diễn tả
chân thực và sinh động tình yêu làng H: Cho biết nội dung chính của truyện.
của ông Hai – một người nông dân rời làng đi tản cư trg thời kháng chiến chống Pháp.
II-Phân tích Hoạt động 2: PP vấn đáp, , thuyết trình
H: Kim Lân đã đặt ông Hai vào tình huống ntn để bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông Hai?
H: Tình huống ấy có tác dụng gì?
ẹ-Gaõy maõu thuaón giaống xeự trong taõm trớ oõng Hai.
-Tạo điều kiện để thể hiện tâm trạng, phẩm chất và tính cách ông Hai thêm chân thật, sâu sắc.
-Góp phần làm rõ chủ đề.
1-Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc
-Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Oâng lão lặng đi, tưởng như đến không thở được.
=>Oâng Hai sững sờ.
TIEÁT 62
*HS đọc “Các ông, các bà … một nhát.”
H: Khi nghe tin làng mình theo giặc, tâm trạng ông Hai ntn?
-Cúi gằm mặt xuống mà đi.
=>Oâng đau đớn, tủi nhục.
-Về đến nhà, ông nằm vật ra giường.
*Đọc “Oâng Hai cúi gằm mặt xuống … nhục nhã thế này.”
H: Từ lúc nghe cái tin dữ ấy thì diễn biến tâm trạng cuûa oâng Hai ntn?
H: Vì sao ông phải cúi đầu mà đi?
Đ: Vì xấu hổ, nhục nhã, đi trong sự trốn tránh.
H: Về đến nhà ông Hai ntn?
-Nhìn lũ con tủi thân, nước mắt cứ giàn ra.
=>Thương con, căm giận dân làng phản bội, đầu hàng giặc.
H: Nhìn lũ con chơi sậm chơi sụi với nhau, tâm trạng oâng Hai ntn?
H: Tại sao ông khóc?
*HS đọc “Oâng lão bổng ngừng lại … cơ sự này chưa?”
H: Lúc này tâm trí ông có sự mâu thuẫn, đó là những mâu thuẫn nào?
Đọc “Này, thầy nó ạ … không nhúc nhích.”
H: Qua cuộc trò chuyện của ông Hai với vợ, ta hiểu tâm trạng và thái độ của ông Hai lúc này ntn?
Đ:-Thái độ : vừa bực bội, vừa đau đớn, cố kìm nén, ông gắt bà vô cớ.
-Tâm trạng : trằn trọc thở dài, lo lắng đến mức chân tay nhủn ra, nín thở, lắng nghe, khg nhúc nhích, nằm im chịu trận.
-Lúc nào ông cũng nơm nớp lo sợ.
=>Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai.
*Đọc “Đã ba bốn hôm nay … thôi lại chuyện ấy rồi.”
H: Thái độ của ông Hai trong mấy ngày sau đó ntn?
2-Tình yêu làng và tinh thần yêu nước của ông Hai
-Biết đem nhau đi đâu bây giờ?
-Biết đâu người ta chứa bố con ông?
-Thật là tuyệt đường sinh sống.
=>Oâng Hai bế tắc, tuyệt vọng.
Hoạt động 3
*Đọc “Oâng Hai ngồi lặng … phải thù.”
H: Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vợ chồng ông Hai đã bị đẩy vào tình thế khó xử ntn?
Đ: Tình thế bế tắc, tuyệt vọng. Không biết sẽ sống nhờ ở đâu. Những câu hỏi liên tiếp cuộn trào trong đầu ông già khốn khổ.
H: Trong giây phút tuyệt vọng ấy, ông Hai chớm có ý ủũnh gỡ?
Đ: Quay về làng cũ : Hay là quay về làng.
-Về làm gì cái làng ấy nữa … Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
H: Nhưng ông Hai lập tức diễn ra cuộc tự đấu tranh quyeỏt lieọt ntn?
Đ: Về làng tức bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ … Về làng tức là quay lại làm nô lệ cho thằng Tây.
-Yêu làng nhưng làng theo Tây phải thuứ .
=>Tình yêu nước lớn hơn tình cảm với làng quê.
H: Cuối cùng ông Hai đã chọn cách nào để giải quyết mâu thuẫn nội tâm của ông?
*Đọc “Oâng lão ôm thằng con út … đôi phần.”
-Nhà ta ở làng chợ Dầu.
=>Tình yêu làng sâu nặng.
H: Oâng tâm sự với con về điều gì?
Đ: Về làng chợ Dầu.
H:Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai đối với làng chợ Dầu ntn?
-Anh em đồng chí biết cho bố con ông -Cuù Hoà soi xeựt cho boỏ con oõng.
=>Thủy chung với kháng chiến, với cách mạng.
-Cái lòng của bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai.
=>Tình cảm sâu nặng bền vững và thieâng lieâng.
H: Tấm lòng của ông Hai đối với làng quê là như thế.
Còn đối với đất nước và kháng chiến thì ông Hai ntn?
H: Những lời tâm tình thủ thủy của ông với đứa con nhỏ giúp ta hiểu được nỗi lòng ông ntn đối với kháng chieán?
H: Để minh chứng cho tấm lòng của bố con ông, ông còn đưa ra chi tiết nào nữa?
3-Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính
-Thái dộ vui mừng, hớn hở : +Chia quà cho con.
+Sang nhà bác Thứ báo tin : Nhà mình bị đốt.
+Cứ múa tay lên mà khoe cái tìn ấy với mọi người.
=>Tình yêu làng yêu nước được thống nhất, không còn mâu thuẫn.
*Đọc “Khoảng 3 giờ … Ai cũng mừng cho lão.”
H: Khi biết được tin cải chính về làng mình, tâm trạng, thái độ, cử chỉ và lời nói của ông Hai ntn?
*GV : Đó là những bằng chứng chứng minh cho danh dự làng ông – Nỗi ám ảnh day dứt, mâu thuẫn nội tâm được giải tỏa =>Tự hào vì làng mình vẫn là làng kháng chiến, thủy chung với cách mạng.
4-Nghệ thuật :
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật được thể hiện qua tình huống.
-Ngôn ngữ truyện mang đậm tính khẩu ngữ, gần gũi với đời sống.
III-Toồng keỏt : (sgk /T174)
H: Tâm lí nhân vật được thể hiện qua phương diện nào? Diễn biến tâm lí của nhân vật có hợp lí không?
Đ:-Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trg để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
Hoạt động 5 : Luyện tập Bài tập 1: (Làm tại lớp)
*Gợi ý : Có thể chọn những đoạn diễn tả tâm lí nhân vật như : +Đoạn ông Hai vừa nghe tin làng mình theo giặc.
+Oâng Hai lẩn quẩn trg nhà vừa lo lắng, vừa đau đớn, buồn tủi +Oâng Hai trò chuyện với thằng út.
4-Củng cố : Hệ thống kiến thức
5-Dặn dò : Học bài . Chuẩn bị “Lặng lẽ Sa Pa”
Tuaàn 13 TIEÁT 63
ND :
TIEÁNG VIEÄT : I-Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất,...
- Sự khác biệt giũa các từ ngữ địa phương 2. Kó naêng
- Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
II-Chuẩn bị : -GV : sgk, giáo án, tài liệu tham khảo.
-HS : sgk, bài soạn, bài học III-Lên lớp
1-Oồn ủũnh :
2-KT bài cũ : Kiểm tra BT ở tiết Tổng kết về từ vựng.
3-Bài mới :
A-Vào bài : Ngôn ngữ Tiếng Việt rất phong phú, tuỳ từng vùng địa phương mà có phương ngữ khác nhau. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu 1 số phương ngữ ở mọi miền trên đất nước.
B-Tiến trình hoạt động :
Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy & trò Bài tập 1
a-Từ ngữ không có trong ngôn ngữ toàn dân : -Chẻo (vùng Nghệ Tĩnh) : một loại nước chấm.
-Hạnh (Nam bộ) : một loại quả họ quýt.
-Mắc (Nam bộ) : đắt
-Cái bót (vùng Quảng Ngãi) : bàn chải.
-Bọc (Thừa Thiên – Huế) : cái túi áo.
-móm : (Vĩnh Phúc – Phú Thọ) : lá cọ non, phơi tái, dùng để gói thức ăn.
Bài tập 1 : Thảo luận
a-Hãy tìm phương ngữ chỉ sự vật, hiện tượng khg có tên gọi trg các phương ngữ khác & trg ngôn ngữ toàn dân.
b-Những từ giống về nghĩa nhưng khác về âm :
Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam -boá
-meù -vào -cái bát -quả doi -quả -quả dứa
-ba (bọ) -mạ (mụ) -voâ -cái tô -trái đào -trái -chộ
-ba (tía) -má -voâ -cái chén -trai mận -trái -trái thơm c-Những từ giống về âm nhưng khác nghĩa
Phương ngữ Bắc Ph/ ngữ Trung Ph/ ngữ Nam -nón (dùng để độiđầu
-hòm (đựng đồ đạc) -trái (bên trái)
-baép (baép chaân, baép cày)
-nỏ (cái nỏ, củi nỏ)
-nón
-hòm (quan tài) -trái (quả) -baép (ngoâ) -nỏ (khg, chẳng)
-nón (mũ) -hòm(quan tài -trái (quả) -baép (ngoâ) -nỏ (cung)
b-Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trg các phương ngữ khác hoặc trg ngôn ngữ toàn dân.
c-Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trg các phương ngữ khác hoặc trg ngôn ngữ toàn dân.
Bài tập 2 : Có những từ ngữ địa phương như câu 1.a vì có những sự vật, hiện tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng khg xuất hiện trg địa phương khác. Điều đó cho thấy VN là 1 đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí, phong tục tập quán … Tuy nhiên sự khác biệt đó khg quá lớn vì từ ngữ thuộc nhóm này khg nhieàu
BT2: (sgk)
Bài tập 3 : Qua bảng mẫu ở BT 1b, 1c, ta thấy phương ngữ Bắc được dùng phổ biến nhất trg ngôn ngữ toàn dân.
Bài tập 3 : Quan sát 2 bảng mẫu ở BT1 & cho biết những từ ngữ nào (ở trường hợp b) & cách hiểu nào (ở trường hợp c) được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn daân.
Bài tập 4 : Đoạn trích Mẹ suốt – Tố Hữu
-Những từ ngữ địa phương như : chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. Những tứ ngữ này thuộc phương ngữ Trung, chủ yếu sử dụng ở vùng Bắc Trung Bộ (như : Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế)
-Tác dụng : Những từ ngữ địa phương góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của 1 vùng quê & tình cảm, suy nghĩ, tính cách của 1 người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm.
BT4: Đọc đoạn trích (Mẹ Suốt – Tố Hữu)
H: Chỉ ra những từ ngữ địa phương có trg đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trg đoạn thơ có tác duùng gỡ?
4-Dặn dò : -Xem lại BT
-Chuẩn bị “Oân tập tiếng Việt” ./.
ĐỀ CHUẨN BỊ KIỂM TRA 1-Hãy kể về 1 lần em trót xem nhật kí của bạn.
2-Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ & trò chuyện với người lính láy xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ & trò chuyện đó.
3-Nhân ngày 20/11, kể cho các bạn nghe về kỉ niệm đáng nhớ giữa mình & thầy, cô giáo cũ.
4-Kể về cuộc gặp gỡ với các anh bộ đội nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12). Trong buổi gặp đó, em được thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ của thế hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
GỢI Ý ĐỀ 1 : Cần đảm bảo các ý chính sau :
-Em đọc trộm nhật kí của bạn vào thời gian nào? Địa điểm ở đâu?
-Lí do tại sao xảy ra việc trót xem nhật kí của bạn?
+Lí do khách quan : Bạn gửi cặp sách, về giở ra thấy có cuốn nhật kí. Hoặc đến nhà bạn chơi, nhưng bạn đi vắng, tình cờ thấy cuốn nhật kí để ngỏ ở trên bàn.
+Lí do chủ quan : Tò mò muốn xem để bắt chước? Cố ý xem để dọa bạn? … -Dieãn bieán :
+Kể lại tâm trạng giằng xé khi đứng trước hoàn cảnh có thể mở nhật kí của bạn ra xem : lập luận giữa các ý nghĩ nên xem hay khg nên xem nhật kí của bạn. Tâm trạng hồi hộp đắn đo.
+Sau khi “trót xem” bạn có nói với ai khg? Vì sao?
+Kể lại ý nghĩ & cảm xúc khi đang đọc nhật kí của bạn (ý nghĩ về việc làm vụng trộm, tâm trạng phập phồng lo sợ nếu có người bắt gặp …).
+Đưa ra các lí lẽ phê phán hành động lỗi lầm của mình & nêu ra ý nghĩ hối hận, dằn vặt, xấu hoồ … sau khi xem.